Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Kim loại kiềm thổ | Khái niệm hoá học

Các kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA của bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố. Chúng bao gồm những nguyên tố: berili (Be), magie (Mg), canxi (Ca), stronti (Sr), bari (Ba) và radi (Ra). Chúng được gọi là kim loại kiềm thổ vì một mặt các oxit CaO, SrO và BaO tan được trong nước cho dung dịch kiềm mạnh và mặt khác các oxit đó có độ tan bé và độ bền nhiệt cao, nghĩa là có những tính chất của chất mà ngày xưa các nhà giả kim thuật gọi là "thổ" (nghĩa là đất). Để đơn giản khi phân loại nguyên tố, ta xếp Be và Mg vào nhóm kim loại kiềm thổ cùng với Ca, Sr, Ba. Chúng là những kim loại hoạt động và hoạt tính đó tăng lên dần từ Be đến Ra


hinh-anh-kim-loai-kiem-tho-43-01. Vị trí và cấu tạo

a. Vị trí của kim loại kiềm thổ trong bảng tuần hoàn

Các kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA của bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố. Chúng bao gồm những nguyên tố: berili (Be), magie (Mg), canxi (Ca), stronti (Sr), bari (Ba) và radi (Ra). 

Trong mỗi chu kì, nguyên tố kim loại kiềm thổ đứng sau nguyên tố kim loại kiềm.

 

b. Cấu tạo và tính chất của kim loại kiềm thổ

hinh-anh-kim-loai-kiem-tho-43-1

Do có hai electron hóa trị ns2 ở ngoài cấu hình electron bền của khí hiếm, các nguyên tử kim loại kiềm thổ dễ mất hai electron để biến thành ion M2+, nghĩa là chúng là những kim loại hoạt động và hoạt tính đó tăng lên dần từ Be đến Ra. Nhưng so với kim loại kiềm ở cùng chu kì, kim loại kiềm thổ kém hoạt động hơn vì có điện tích hạt nhân lớn hơn và bán kính nguyên tử bé hơn.

Việc năng lượng ion hóa thứ hai lớn hơn nhiều so với năng lượng ion hóa thứ nhất cho thấy hình như các kim loại kiềm thổ dễ tạo nên ion M+. Nhưng trên thực tế, nhiều phản ứng được thực hiện ở trong dung dịch cho nên nhiệt hidrat hóa rất âm của các ion M2+ đủ bù cho năng lượng ion hóa cao làm cho nguyên tử kim loại kiềm thổ dễ mất hai electron hóa trị biến thành ion M2+.

Tuy có năng lượng ion hóa tương đối lớn, gấp bốn năng lượng ion hóa của kim loại kiềm (ở trong cùng chu kì) nhưng do nhiệt hidrat hóa rất âm của các ion M2+ cũng gấp bốn so với ion kim loại kiềm cho nên các kim loại kiềm thổ có thế điện cực tương đương kim loại kiềm.

Trong các hợp chất, kim loại kiềm thổ chỉ có số oxi hóa +2, Be tạo nên chủ yếu những hợp chất trong đó liên kết giữa Be với nguyên tố khác là liên kết cộng hóa trị. Ca, Sr, Ba chỉ tạo nên hợp chất ion. Tuy nhiên bằng phương pháp nhiễu xạ Rơnghen, người ta xác định rằng trong một số hợp chất, các kim loại kiềm thổ có thể có số oxi hóa +1, ví dụ như trong CaCl, hợp chất này được tạo nên từ hỗn hợp CaCl2 và Ca nung nóng ở 1000oC.

Khác với kim loại kiềm, hơi của kim loại kiềm thổ chỉ bao gồm phân tử 1 nguyên tử.

2. Tính chất vật lí

hinh-anh-kim-loai-kiem-tho-43-2Các kim loại kiềm thổ có màu trắng bạc hoặc xám nhạt. Trong không khí Be và Mg vẫn giữ được ánh kim còn các kim loại khác mất ánh kim nhanh chóng.

Các kim loại kiềm thổ có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và tỉ khối cao hơn kim loại kiềm. Độ cứng của kim loại kiềm thổ lớn hơn và giảm dần từ Be đến Ba: Be cứng nhất, có thể vạch được thủy tinh, đến Ba chỉ hơi cứng hơn chì. Sự trội hơn về những tính chất vật lí đó có một nguyên nhân là liên kết kim loại trong kim loại kiềm thổ mạnh hơn trong kim loại kiềm, vì số electron liên kết trong kim loại kiềm thổ lớn gấp đôi. 

Ở nhiệt độ thường, Be dòn nhưng khi đun nóng thì dẻo hơn, Mg có tính chất cơ học tốt: dẻo có thể dát mỏng và kéo sợi được.

Trừ Be và Mg, các kim loại kiềm thổ tự do và các hợp chất dễ bay hơi của chúng khi đưa vào ngọn lửa không màu cũng làm cho ngọn lửa trở nên có các màu đặc trưng: Ca cho màu đỏ da cam; Sr cho màu đỏ son và Ba cho màu lục hơi vàng. Trong phân tích hóa học người ta dựa vào các màu đặc trưng này để nhận ra các kim loại đó

3. Tính chất hóa học

Các kim loại kiềm thổ là những kim loại hoạt động đứng sau kim loại kiềm. Trong các phản ứng, chúng cũng thể hiện tính khử và tính khử tăng lên dần từ Be đến Ra. Ra là nguyên tố phóng xạ và nói chung rất giống với Ba.

a. Tác dụng với phi kim

Khi đốt nóng, các kim loại kiềm thổ đều bốc cháy trong không khí tạo ra oxit.

Thí dụ, 2Mg + O22MgOto

Tác dụng với halogen tạo ra muối halogenua.

Thí dụ, Ca + Cl2toCaCl2

b. Tác dụng với axit

Các kim loại kiềm thổ đều có thế điện cực chuẩn rất âm vì vậy chúng đều khử được ion H+ trong các dung dịch axit (H2SO4 loãng, HCl) thành khí Hidro.

Thí dụ, Ca + 2HCl CaCl2 +H2

c. Tác dụng với nước

Ca, Sr, Ba tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch bazơ. Mg tác dụng chậm với nước tạo ra Mg(OH)2, tác dụng nhanh với hơi nước ở nhiệt độ cao tạo thành MgO. Be không tác dụng với H2O dù ở nhiệt độ cao

Thí dụ, 

Ca + 2H2OCa(OH)2+H2Mg+H2O  MgO+ H2

4. Ứng dụng và điều chế

a. Ứng dụng

Kim loại Be được dùng làm chất phụ gia để chế tạo những hợp kim có tính đàn hồi cao, bền chắc, không bị ăn mòn.

Kim loại Mg có nhiều ứng dụng hơn cả. Nó được dùng để chế tạo những hợp kim có đặc tính cứng, nhẹ, bền. Những hợp kim này được dùng để chế tạo máy bay, tên lửa, oto,.. Kim loại Mg còn được dùng để tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ. Bột Mg trộn với chất oxi hóa dùng để chế tạo chất chiếu sáng ban đêm.

Kim loại Ca dùng làm chất khử để tách oxi, lưu huỳnh ra khỏi thép. Ca còn được dùng để làm khô một số hợp chất hữu cơ.

b. Điều chế

Trong tự nhiên, kim loại kiềm thổ chỉ tồn tại ở dạng ion M2+ trong các hợp chất. Phương pháp cơ bản điều chế kim loại kiềm thổ là điện phân muối nóng chảy.

Thí dụ, CaCl2 Đpnc Ca + Cl2

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Aldehyde

Aldehyde là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm -CH=O liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hidro. Aldehyde đơn giản nhất là fomaldehyde. Nhiều aldehyde có nguồn gốc thiên nhiên được dùng làm hương liệu trong công nghiệp thực phẩm, mĩ phẩm như geranial (trong tinh dầu hoa hồng), xitrolenal (trong tinh dầu bạch đàn), vanilin, piperonal....

Xem chi tiết

Phản ứng đốt cháy

Phản ứng đốt cháy là một trong những phản ứng hay gặp nhất trong hóa học. Phản ứng đốt cháy liên quan đến một vật liệu dễ cháy và chất oxy hóa để tạo thành một sản phẩm oxy hóa. Phản ứng đốt cháy là một phản ứng tỏa nhiệt.

Xem chi tiết

Benzen

Benzen thu được vào năm 1825 bởi Faraday khi ngưng tụ khí thắp. Nó là chất lỏng không màu, sôi ở 80 độ C, là nguyên liệu quan trọng của công nghệ Hóa học.

Xem chi tiết

Chuỗi phản ứng hóa học

Sơ đồ chuỗi phản ứng là chuỗi các phản ứng thể hiện sự chuyển hóa giữa các đơn chất và hợp chất. Chuỗi phản ứng là một công cụ hữu ích trong dạy học, chúng giúp người dạy lẫn người học có thể hệ thống hóa kiến thức, tăng cường khả năng ghi nhớ

Xem chi tiết

Vai trò của muối iot đối với cơ thể con người

Để cơ thể khỏe mạnh, con người cần được cung cấp đầy đủ các nguyên tố hóa học cần thiết. Có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng lớn và có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng nhỏ (Vi lượng). Iot là một nguyên tố vi lượng hết sức cần thiết đối với con người.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

H2S2O3HSO3Cl

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Axit thiosunfuric và chất Axit clorosulfuric

Xem thêm

S2O5Cl2Na2Sx

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Pyrosulfuryl clorua và chất Natri polysunfua

Xem thêm

Na4SiO4Na2SiO3.9H2O

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri silicat và chất Natri metasilicat nonahidrat

Xem thêm

Na2SO3SeNa2SO3.7H2O

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri selenosunfat và chất Natri sunfit heptahidrat

Xem thêm