Tìm kiếm chất hóa học
Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm
Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết
Nhóm Nguyên Tố VIIA
Nhóm halogen
Niken(II) clorua (hoặc niken điclorua), là hợp chất vô cơ có công thức NiCl2. Muối khan này có màu vàng, nhưng muối ngậm nước NiCl2·6H2O thường gặp lại có màu xanh lá cây. Niken(II) clorua, trong các hình thức khác nhau, là nguồn cung cấp niken quan trọng nhất cho tổng hợp hóa học. Các muối niken(II) clorua dễ tan, hấp thụ độ ẩm từ không khí để tạo thành một dung dịch. Muối niken là tác nhân gây ung thư với phổi và hệ hô hấp, nếu tiếp xúc trong thời gian dài
Ứng dụng chính của SnCl4 là tiền chất của hợp chất organotin, được sử dụng làm chất xúc tác và các chất ổn định polyme. Nó có thể được sử dụng trong quá trình tổng hợp gel để chuẩn bị lớp phủ SnO2 (ví dụ: kính cường lực); các tinh thể nano của SnO2 có thể được tạo ra bằng cách tinh chế nhờ phương pháp này.
Dung dịch thiếc(II) clorua chứa ít axit clohydric được sử dụng để mạ thiếc cho thép để tạo ra các sản phẩm sắt tây. Một hiệu điện thế giữa hai cực được tạo ra và thiếc kim loại được tạo ra ở catot thông qua quá trình điện phân. Thiếc(II) clorua cũng được dùng như là một loại thuốc cẩn màu trong lĩnh vực nhuộm màu vải sợi do nó tạo ra các màu sáng hơn cho một số loại thuốc nhuộm như phẩm yên chi. Thuốc cẩn màu này cũng từng được sử dụng đơn lẻ để làm tăng trọng lượng tơ lụa. Nó cũng được sử dụng làm chất xúc tác trong sản xuất axit polylactic (PLA) dẻo. Nó cũng được dùng làm chất xúc tác trong phản ứng giữa axeton và hydro peoxit để tạo ra dạng tứ phân của axeton peoxit. Thiếc(II) clorua cũng được dùng làm tác nhân khử. Điều này được thấy trong việc sử dụng nó để mạ bạc cho gương, trong đó bạc kim loại được kết tủa trên mặt kính: Sn2+ (dd) + 2Ag+ → Sn4+ (dd) + 2Ag (r) Phản ứng khử tương tự theo truyền thống được dùng để phát hiện ion Hg2+(dd). Chẳng hạn, nếu SnCl2 được thêm từng giọt vào dung dịch thủy ngân(II) clorua thì kết tủa màu trắng chứa thủy ngân(I) clorua được tạo ra; và khi thêm tiếp SnCl2 vào thì nó chuyển thành màu đen do thủy ngân kim loại được tạo ra. Thiếc(II) clorua cũng có thể dùng để kiểm tra sự có mặt của các hợp chất vàng. SnCl2 chuyển thành màu tía khi có vàng (xem Tía Cassius). Khi thủy ngân được phân tích bằng phổ hấp phụ nguyên tử thì người ta phải sử dụng phương pháp hơi lạnh với thiếc (II) clorua thường được dùng làm chất khử. Trong hóa hữu cơ, SnCl2 chủ yếu được dùng trong phản ứng khử Stephen, trong đó nitril bị khử (thông qua muối imidoyl clorua) thành imin dễ dàng bị thủy phân thành andehit. Phản ứng này thường làm việc tốt nhất với các nitril Aryl-CN thơm. Phản ứng tương tự (gọi là phương pháp Sonn-Müller) bắt đầu với một amit, được xử lý bằng PCl5 để tạo ra muối imidoyl clorua.
Hợp chất dễ bay hơi này được sử dụng hạn chế trong vi điện tử và tổng hợp hữu cơ
Axit pecloric được điều chế chủ yếu để tạo ra amôni peclorat, chất này được sử dụng để chế tạo nhiên liệu tên lửa. Sự phát triển của ngành công nghiệp tên lửa đã đẩy mạnh sản xuất axit pecloric. Nhiều triệu tấn axit pecloric được sản xuất mỗi năm. Ứng dụng trong hóa học Axit pecloric, là một trong những axit mạnh nhất theo Thuyết axit-bazơ Brønsted-Lowry. pKa của nó là −10.[6] Nó có tính axit rất mạnh, vì thế không cần đến các muối phản ứng tiềm năng như sunfat hay clorit trong axit sunfuric và axit clohiđric. Mặc dù có khả năng cháy nổ cao khi sử dụng các muối peclorat, axit pecloric vẫn được chọn sử dụng trong nhiều sự tổng hợp. Vì lý do tương tự, axit cũng là một dung môi hữu ích trong sắc ký trao đổi ion. Axit pecloric cũng được sử dụng trong chạm, khắc lên bề mặt nhôm, môlybđen và một số kim loại khác.
Axit cloic (HClO3) là một chất oxy hóa mạnh mẽ và gần như là một axit mạnh. Nó được sử dụng để làm muối clorat. Nó được tạo ra bằng cách trộn axit sunfuric loãng với bari clorat. Sau đó lọc barium sulfate hoàn toàn không hòa tan.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.
Xem thêmĐộ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Xem thêmKim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Xem thêmNguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Xem thêmPhi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Xem thêmNhững sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Xem thêmSự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Xem thêmSự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!
Xem thêmSự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Xem thêmSự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
Xem thêmSo sánh các chất hoá học phổ biến.
HgS và Hg(SCN)2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thủy ngân(II) sunfua và chất Thủy ngân(II) thiocyanat
Xem thêmHgSe và HgSeO3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thủy ngân(II) selenua và chất Thủy ngân(II) selenit
Xem thêmHgTe và HgTeO3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thủy ngân(II) telurua và chất Thủy ngân(II) telurit
Xem thêmHgWO4 và Hg2Br2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thủy ngân(II) tungstat và chất Thủy ngân(I) bromua
Xem thêmLiên Kết Chia Sẻ
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.