Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Ion | Khái niệm hoá học

Nguyên tử trung hòa về điện. Ion hay điện tích là một nguyên tử hay nhóm nguyên tử bị mất hay thu nhận thêm được một hay nhiều electron. Một ion mang điện tích âm, khi nó thu được một hay nhiều electron, được gọi là anion hay điện tích âm, và một ion mang điện tích dương khi nó mất một hay nhiều electron, được gọi là cation hay điện tích dương.


Ion?

Ion hay điện tích là một nguyên tử hay nhóm nguyên tử bị mất hay thu nhận thêm được một hay nhiều electron. Một ion mang điện tích âm, khi nó thu được một hay nhiều electron, được gọi là anion hay điện tích âm, và một ion mang điện tích dương khi nó mất một hay nhiều electron, được gọi là cation hay điện tích dương. Quá trình tạo ra các ion hay điện tích gọi là ion hóa.

Các nguyên tử hay nhóm nguyên tử bị ion hóa được biểu diễn dưới dạng các số viết nhỏ lên trên, bên phải ký hiệu của nguyên tử hay nhóm nguyên tử, thể hiện số lượng electron mà nó thu được hay mất đi (nếu lớn hơn 1) và dấu + hay − tùy theo nó mất hay thu được (các) electron. Trong trường hợp mất hay thu được chỉ một electron thì không cần ghi giá trị số. Ví dụ H+ hay Cl.

Các kim loại có xu hướng tạo ra các cation (mất đi electron) trong khi các phi kim loại có xu hướng tạo ra anion, ví dụ natri tạo ra cation Na+ trong khi clo tạo ra các anion Cl-.   

Tác dụng của ion

1. Tác dụng của Ion Âm với môi trường sống

Ion âm có tác dụng lọc và khử mùi khó chịu, loại bỏ bớt các loại bụi siêu nhỏ và các chất rắn lơ lửng trong không khí. Hầu hết các chất gây ô nhiễm, khói, bụi, vi khuẩn và chất gây dị ứng lơ lửng trong không khí đều mang điện tích dương. Ở trạng thái lơ lửng, các Ion âm tự bám lấy, làm kết tủa tạo thành các hạt nặng dần và rơi xuống đất. Khi Ion âm trong môi trường đạt đến một mật độ đủ lớn sẽ làm các chất bẩn chuyển từ trạng thái tích điện dương sang trạng thái tích điện âm. Kết quả là các chất bẩn trong không khí tiến lại gần nhau và kết thành các hạt to hơn, nặng hơn và rơi xuống đất. Quá trình này diễn ra liên tục cho đến khi khối tạp chất đủ nặng để rơi xuống đất. Vì vậy, không khí với mật độ ion âm càng cao sẽ càng sạch.

2. Tác dụng trực tiếp của Ion Âm đối với sức khỏe của con người

Do đó rất nhiều nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng của Ion âm đối với sức khỏe của con người Và kết quả trên thực tế Ion âm có khả năng ức chế vi khuẩn, bệnh tật phát triển. Thực nghiệm cho thấy bệnh tật bắt buộc phải chứa điện tích âm mới có khả năng tấn công tế bào sống, nếu tế bào sống cũng chứa điện tích âm thì khi đó sẽ có sự đẩy lẫn nhau vì vậy sẽ giảm khả năng tấn công của bệnh tật. Trong đó cơ lí chủ yếu là trước tiên Ion âm kết hợp với vi khuẩn làm cho kết cấu vi khuẩn bị biến đổi và dễ dàng bị tiêu diệt.

Ion đi vào cơ thể con người qua đường hô hấp và có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người. Nếu hấp thụ Ion dương quá nhiều dẫn tới cơ thể tiêu hao nhiều năng lượng do lượng điện tích dương cao trong cơ thể kích thích mạnh sự hoạt động của các cơ quan. Năng lượng nhanh chóng bị tiêu hao do kích thích dẫn đến sự suy kiệt và làm con người mệt mỏi. Nếu tình trạng đó kéo dài sẽ làm cơ thể dễ dàng bị mắc bệnh do cơ thể hết khả năng đối kháng. Ngược lại nếu cơ thể tích điện âm sẽ cho cơ thể nhận thêm nguồn năng lượng hữu ích cân bằng trạng thái, ổn định tự chủ và duy trì hoạt động của con người.

3. Tác dụng đối của Ion Âm với hệ thống huyết dịch

Phần lớn bệnh tật xuất hiện ở con người là do máu bẩn, nhiễm khuẩn. Máu bẩn không chỉ gây ra các chứng bệnh điển hình như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não mà còn là nơi sản sinh vô số các chứng bệnh khác do các chất thải cơ thể không được bài tiết ra bên ngoài.

Quá trình kiềm hóa trong máu làm sản sinh các chất Endorphin (morphin nội sinh) và Enkephalin. Các chất này làm tăng tỉ lệ ion âm hóa các chất Natri, Kali, trong huyết tương giúp lưu thông & lọc sạch máu từ đó giải tỏa mệt mỏi, phục hồi thể lực và làm mau lành các vết thương. Nghiên cứu đã chứng thực Ion âm làm giảm thời gian máu ngưng tụ, làm tăng hàm lượng oxy trong máu, có lợi với việc vận chuyển, hấp thụ và sử dụng oxy trong máu.

4. Tác dụng của Ion Âm đối với hệ thần kinh

75% lượng không khí con người hít thở hàng ngày được tiêu thụ ở não. Để hoạt động các tế bào não cần một lượng Oxy đủ nhiều để duy trì chức năng. Ion âm xâm nhập vào cơ thể sẽ giúp tăng cường sự trao đổi Oxy, tăng cường hoạt động thần kinh phó giao cảm trong hệ thần kinh tự chủ, tăng cường hoạt động của beta Endorphin. Từ đó giúp điều chỉnh hệ thần kinh tự chủ có lợi cho cơ thể con người, các phản ứng tới suy nghĩ hay cảm giác của chúng ta như huyết quản, nội tràng…làm con người có được sự tập trung, nâng cao năng lực học tập, nghiên cứu và mọi hoạt động sống.

Ion âm làm tăng cường hoạt lực của vỏ đại não và não bộ, giúp tinh thần phấn chấn, tăng cao hiệu ích công tác làm cải thiện chất lượng giấc ngủ. Ion âm làm tăng cường quá trình dưỡng hóa của tổ chức não, làm tổ chức não thu được càng nhiều dưỡng khí.

5. Tác dụng của Ion Âm đối với hệ thống huyết quản

Theo học giả quan sát, Ion âm có tác dụng rõ rệt đối với việc mở rộng huyết quản, có thể làm giảm co giật động mạch, làm giảm huyết áp, ion âm cũng có tác dụng rất tốt đối với cải thiện tim mạch và dinh dưỡng cơ tim, có lợi đối với sự phục hồi của những bệnh nhân cao huyết áp và tim mạch.

6. Tác dụng của Ion Âm với hệ thống hô hấp

Ion âm có tác dụng cải thiện chức năng của lá phổi. Nguyên nhân là do sau khi hô hấp Ion âm được hấp thụ vào cơ thể sẽ có tác dụng tăng lượng oxy trong lá phổi. Có người đã từng thử nghiệm nếu hít thở trong môi trường có Ion âm trong thời gian 30 phút, có thể làm tăng khả năng hô hấp khí oxy lên 20%, và tăng lượng thải khí CO2 lên 14.5%, điều đó cho thấy rõ ràng rằng Ion âm có tác dụng cải thiện và tăng cường khả năng hô hấp của con người.

7. Tác dụng của Ion Âm với quá trình tái tạo tế bào

Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản của sự sống. Tế bào cung cấp các cơ quan cho cơ thể, tạo nên chất dinh dưỡng từ thức ăn, chuyển hóa chất dinh dưỡng thành năng lượng và mang lại những chức năng đặc biệt. Để tế bào làm việc yêu cầu các khoáng chất trong lớp tế bào cần vận động làm việc. Sự Ion âm hóa các khoáng chất tạo ra nguồn năng lượng cần thiết cho sự hoạt động của các tế bào. Từ đó quá trình trao đổi chất diễn ra mau lẹ giúp các chất thải độc tố nhanh chóng bị loại trừ và thay vào đó là lớp tế bào mới kế sinh khỏe hơn, chất lượng hơn.

8. Ion âm và bệnh ung thư

Nguyên do hình thành Ung thư là do chuỗi phân tử DNA bị hư hại dẫn đến đột biến gene thiết yếu điều chỉnh quá trình phân bào, các cơ chế quan trọng. Trong đó quá trình ứng kích Oxy hóa gây ra tác động xấu đến sự phân bào (Gốc hình thành gene di truyền sự sống) làm hư hại các DNA bị khiếm khuyết về gen bị lỗi và gây ra ung thư, Protein và Chất béo. Hay chính Oxy hoạt tính ngăn chặn DNA thực hiện các chức năng của mình và bị sai hỏng tạo điều kiện các tế bào Ung thư hình thành và hoạt động.

Các tế bào Ung thư hình thành và hoạt động sản sinh ra một lượng axit lactic làm oxy hóa dung dịch máu làm quá trình lưu thông trì trệ do thiếu Oxy.

Ion âm hạn chế, trung hòa tính axit trong máu, tăng cường cung cấp Oxy, Globulin được tăng cường giúp cơ chế tự sửa chữa được cải thiện một cách tự nhiên. Các phân tử DNA được cải thiện và các hoạt động chức năng được phục hồi.

Theo nghiên cứu của bệnh viện Horiguchi của Nhật, Bác sĩ Norburu Horiguchi đã tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm chuột bạch sau khi cấy tế bào ung thư đại trực tràng. Hai tháng sau khi cấy, nhóm chuột được phơi nhiễm bằng ion âm bốn lần trong ngày, mỗi lần 15’ thì kích thước tế bào ung thư gần như giữ nguyên, còn với nhóm chuột không phơi nhiễm thì tế bào ung thư phát triển to thêm 3cm.

9. Tác dụng của Ion Âm tới sự tăng trưởng của thực vật

Thực vật cũng như cơ thể sống được cấu tạo từ vô số tế bào. Trong tế bào thực vật cũng có chứa các ion khoáng như canxi, natri, kali…nên cơ thể sống sẽ xuất hiện điện sinh học. Quá trình ion hóa các chất khoáng sẽ giúp tăng cường quá trình trao đổi chất và từ đó giúp tăng trưởng.

Ion âm đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, ví dụ như cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ (FDA) chứng nhận Ion là một chất chống dị ứng rất hiệu quả. Liệu pháp Ion được sử dụng rộng rãi trong các bệnh viện của Châu Âu và Nga. Tháng 3 năm 1999, Tạp chí Good Housekeeping đã đăng tải việc thí nghiệm dùng máy tạo Ion âm để khử khói thuốc, kết quả là hầu hết khói thuốc đã bị khử bởi Ion âm. Theo nghiên cứu gần đây của Bộ Nông nghiệp Mỹ, Ion âm có thể làm giảm 52% lượng bụi và 95% lượng vi khuẩn của không khí trong phòng.

 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Glucose

Glucose (còn gọi là dextrose ) là một loại monosaccarit với công thức phân tử C6H12O6 và phổ biến nhất. Trong tự nhiên, glucose có nhiều trong quả nho chính nên còn gọi là đường nho. Glucose là chất dinh dưỡng có giá trị của con người, nhất là đối với trẻ em, người già. Trong y học, glucose được dùng làm thuốc tăng lực.

Xem chi tiết

Thuốc thử Collins

Thuốc thử Collins là phức của crom (VI) oxit với pyridin trong diclometan. Nó là một phức kim loại-pyridin có màu đỏ và được sử dụng để oxy hóa rượu chính thành aldehyde mà không bị oxy hóa quá mức. Công thức phân tử của nó là C10H10CrN2O3 . Nó rất hữu ích để oxy hóa các hợp chất nhạy cảm với axit, và quá trình này được gọi là quá trình oxy hóa Collins.

Xem chi tiết

Dung dịch

Trong hóa học, dung dịch là hệ một pha nhiều cấu tử mà thành phần của nó thể biến đổi trong một giới hạn nhất định. Chất phân tán được gọi là chất tan, môi trường gọi là dung môi. Trong thực tế, các dung dịch quan trọng nhất là dung dịch lỏng đặc biệt là dung dịch có dung môi là nước.

Xem chi tiết

Phương pháp chiết

Từ nguồn thiên nhiên hay bằng con đường tổng hợp, thường người ta không thu được ngay một hợp chất hữu cơ mà được một hỗn hợp các chất hữu cơ với hàm lượng khác nhau. Để nghiên cứu cấu trúc, tính chất hoặc ứng dụng của một hợp chất, cần phải tách nó ra khỏi hỗn hợp tức là tinh chế nó thành chất tinh khiết. Trong đó phương pháp chiết là phương pháp dùng một dung môi thích hợp hòa tan chất cần tách thành một pha lỏng (gọi là dịch chiết ) phân chia khỏi pha lỏng (hoặc pha rắn) chứa hỗn hợp các chất còn lại.Tách lấy dịch chiết, giải phóng dung môi sẽ thu được chất cần tách.

Xem chi tiết

Chuẩn độ axit-bazơ

Chuẩn độ axit - baz ơ là một trong những phương pháp cơ bản nhất của phân tích thể tích nhằm xác định nồng độ của dung dịch axit hay baz ơ. Ngắc tắc của phương pháp dựa vào phản ứng trung hòa X ml dung dịch axit bằng Y ml dung dịch baz ơ và khi đã biết nồng độ chính xác của một trong hai dung dịch thì dễ dàng suy ra nồng độ của chất còn lại. Điểm tương đương được đánh giá bằng sự biến đổi nồng độ axit hay baz ơ khi tiến gần đến sự trung hòa.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

Ca[Sn(OH)6]S[Sn(OH)6]

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Calcium hexahydroxystannate(IV) và chất Sulfur hexahydroxystannate(IV)

Xem thêm

Na2SnO3Sr[Sn(OH)6]

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri stannat và chất Strontium hexahydroxystannate(IV)

Xem thêm

Na2SnCl6Ba[Sn(OH)6]

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất sodium hexachlorostannate(IV) và chất Barium hexahydroxystannate(IV)

Xem thêm

K[Sn(OH)3]KCr(SO4)2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Potassium trihydroxystannate(II) và chất Potassium chromium(III) sulfate

Xem thêm