king33

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Dung dịch là gì?

Trong hóa học, dung dịch là hệ một pha nhiều cấu tử mà thành phần của nó thể biến đổi trong một giới hạn nhất định. Chất phân tán được gọi là chất tan, môi trường gọi là dung môi. Trong thực tế, các dung dịch quan trọng nhất là dung dịch lỏng đặc biệt là dung dịch có dung môi là nước.


1. Các hệ phân tán

Một hệ gồm hai (hay nhiều) chất, trong đó một (hay nhiều) chất ở dạng các hạt kích thước nhỏ phân bố vào trong chất kia thì hệ đó được gọi là hệ phân tán.

Chất được phân bố là pha phân tán, còn chất trong đó có pha phân tán phân bố là môi trường phân tán.

Ví dụ: Lấy đất sét nghiền mịn rồi trộn đều vào nước ta được hệ phân tán nước - đất sét trong đó các hạt đất sét được gọi là pha phân tán, nước là môi trường phân tán. 

Căn cứ vào trạng thái pha của các thành phần ta có 9 hệ phân tán:

- Khí - khí: không khí

- Khí - lỏng: không khí trong nước

- Khí - rắn: hidro trong Pt

- Lỏng - lỏng: Xăng

- Lỏng - khí: Nước trong không khí

- Lỏng - rắn: Thủy ngân trong vàng

- Rắn - lỏng: Nước đường

- Rắn - rắn: Kẽm trong đồng

- Rắn - khí: Naphtalen trong không khí

Tính chất của hệ phân tán (Đặc biệt là tính bền) phụ thuộc vào kích thước của pha phân tán. Khi các hạt của pha phân tán càng lớn thì pha phân tán càng dễ lắng xuống và như thế hệ càng không bền. Dựa vào kích thước, ta chia hệ phân tán thành 3 loại:

a. Hệ phân tán thô: các hạt phân tán có kích thước cỡ 10-7 đến 10-4m, có thể nhìn thấy được bằng kính hiển vi hoặc đôi khi bằng mắt thường.

Ví dụ: Huyền phù và nhũ tương là những hệ phân tán thô. Huyền phù là hệ phân tán thô trong đó pha phân tán là chất rắn, môi trường phân tán là chất lỏng. Phù sa ở sông là một ví dụ huyền phù. Nhũ tương là hệ phân tán thô trong đó pha phân tán và môi trường phân tán đều là chất lỏng. Sữa gồm các hạt mỡ lơ lửng trong nước là một ví dụ về nhũ tương. 

Hệ phân tán thô không bền, theo thời gian chúng có thể tách lớp.

b. Hệ keo: các hạt phân tán có kích thước 10-9 đến 10-7m, có thể thấy được bằng kính siêu hiển vi, ví dụ sương mù là hệ phân tán lỏng- khí, khói (hệ phân tán rắn - khí)

c. Dung dịch thực: các hạt phân tán có kích thước phân tử hoặc ion (cỡ 10-10m), giữa pha phân tán và môi trường phân tán không có bề mặt phân chia toàn bộ dung dịch là một pha, như vậy dung dịch thực là một hệ đồng nhất. Chất phân tán được gọi là chất tan, môi trường phân tán được gọi là dung môi. Với một lượng dung môi nhất định lượng chất tan có thể biến thiên trong một khoảng giới hạn khá rộng.

2. Dung dịch

Dung dịch là một pha nhiều cấu tử mà thành phần của nó có thể biến đổi trong một giới hạn nhất định. Trong thực tế, dung dịch quan trọng nhất là dung dịch lỏng, đặc biệt dung môi là nước.

3. Đặc tính của dung dịch

- Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất.

- Các cấu tử tan trong dung dịch không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.

- Dung dịch không để cho chùm ánh sáng phân tán.

- Dung dịch có tính ổn định.

- Chất tan từ dung dịch không thể tách ra được bằng cách lọc (hoặc bằng phương pháp cơ học).

 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Chất tẩy màu

Chất tẩy màu là một chất hóa học có khả năng làm mất màu của một số chất khác, nó phá vỡ các liên kết màu và tạo ra những liên kết không màu. Trên thực tế, chất tẩy màu được sử dụng rất rộng rãi trong các ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp thực phẩm.

Xem chi tiết

Nước cứng

Nước có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người và hầu hết các ngành sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt. Nước thường dùng là nước tự nhiên, được lấy từ sông, suối, hồ, nước ngầm. Nước này hòa tan một số muối như Ca(HCO3)2; Mg(HCO3)2, CaSO4, MgSO4, CaCl2, MgCl2. Vì vậy, nước trong tự nhiên có các caiton Ca2+, Mg2+. Nước cứng là nước chứa nhiều cation Ca2+ và Mg2+

Xem chi tiết

Axit

Trong hợp chất hóa học, chúng ta định nghĩa axit là các hợp chất tan được trong nước, có vị chua, tạo ra dung dịch có pH <7. Độ pH càng lớn thì tính axit càng yếu và ngược lại.Thông thường biểu diễn axit dưới dạng công thức tổng quát HxAy.

Xem chi tiết

Quy tắc loại Zaixep (Zaisev)

Quy tắc Zaixep: khi tách loại dẩn xuất halogen (X) hoặc gốc -OH thì X hoặc gốc -OH sẽ bị tách cùng với nguyên tử hydro tại nguyên tử cacbon ở liền bên cạnh có bậc cao nhất.

Xem chi tiết

Chất khử (Chất bị oxi hóa, Chất bị oxid hóa)

Trong phản ứng oxi hóa - khử, khái niệm chất khử được hiểu là chất cho electron hay là chất có số oxi hóa tăng sau phản ứng. Chất khử sau khi cho electron sẽ tạo thành chất oxi hóa tương ứng. Do đó, chất khử còn được gọi là chất bị oxi hóa.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

FNO3FNS

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Flo Nitrat và chất Thiazyl florua

Xem thêm

FNaFNa2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri florua và chất Dinatri monoflorua

Xem thêm

FNdFO

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Neodymi monoflorua và chất Monooxi monoforua

Xem thêm

FOTiFO2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Titan florua oxit và chất Dioxi monoflorua

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 26/04/2024