Thủy ngân(II) nitrat là hợp chất vô cơ chất rắn kết tinh màu trắng. Độc khi hít phải, nuốt phải hoặc tiếp xúc với da. Tiếp xúc lâu với lửa hoặc nhiệt có thể dẫn đến nổ. Khi đun nóng sẽ phân hủy tạo ra các oxit nitơ độc hại. Được sử dụng để chế tạo các hóa chất khác và trong y học. Nó được điều chế bằng phản ứng giữa axit nitric nóng đậm đặc với kim loại thủy ngân, trong các điều kiện này, axit nitric là một chất oxy hóa. Pha loãng axit nitric sẽ tạo ra thuỷ ngân(I) nitrat.
Tìm kiếm chất hóa học
Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm
Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết
Điểm khác nhau giữa chất Thủy ngân(II) nitrat monohidrat và chất Thủy ngân(II) fulminat
So sánh các tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thủy ngân(II) nitrat monohidrat và chất Thủy ngân(II) fulminat
Giới thiệu
Điểm khác nhau giữa chất Thủy ngân(II) nitrat monohidrat và chất Thủy ngân(II) fulminat
Tính chất | Thủy ngân(II) nitrat monohidrat | Thủy ngân(II) fulminat |
---|---|---|
Tên tiếng Việt | Thủy ngân(II) nitrat monohidrat | Thủy ngân(II) fulminat |
Tên tiếng Anh | Nitric acid mercury hydrate | Mercury(II) difulminate; Difulminic acid mercury(II); Mercury(II) fulminate; Mercury fulminate; Difulminic acid mercury(II) salt |
Nguyên tử khối | 342.6151 | 284.6236 |
Khối lượng riêng (kg/m3) | ||
Nhiệt độ sôi (°C) | ||
Màu sắc | ||
Độ âm điện | ||
Năng lượng ion hoá thứ nhất | ||
Phương trình tham gia | Phương trình Hg(NO3)2.H2O tham gia | Phương trình Hg(CNO)2 tham gia |
Phương trình điều chế | Phương trình điều chế Hg(NO3)2.H2O | Phương trình điều chế Hg(CNO)2 |
Chất hoá học Hg(CNO)2 (Thủy ngân(II) fulminat)
Thủy ngân(II) fulminat, hoặc Hg(CNO)2, là chất rắn màu trắng, rất nhạy cảm với ma sát, nhiệt và sốc. Các sản phẩm phân hủy của nó chứa hơi carbon dioxide / monoxide, nitơ và thủy ngân, với thủy ngân là cực kỳ độc hại.Thủy ngân(II) fulminat rất độc và ăn phải có thể gây tử vong và chủ yếu được sử dụng như một kích hoạt cho các vật liệu nổ khác trong mũ gõ và nổ mìn. Thủy ngân(II) cyanat, có công thức phân tử giống với thủy ngân(II) fulminat, tuy nhiên có một sự sắp xếp nguyên tử khác nhau; các anion cyanate và fulminat là các đồng phân. Thủy ngân(II) fulminat được điều chế bằng cách hòa tan thủy ngân trong axit nitric và thêm etanol vào dung dịch. Nó được điều chế lần đầu tiên bởi Edward Charles Howard vào năm 1800. Cấu trúc tinh thể của hợp chất này chỉ được xác định vào năm 2007.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Các phương trình điều chế Hg(CNO)2
Chất xúc tác
dilute axit HNO3
Nhiệt độ
thường
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.
Xem thêmĐộ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Xem thêmKim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Xem thêmNguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Xem thêmPhi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Xem thêmNhững sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Xem thêmSự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Xem thêmSự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!
Xem thêmSự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Xem thêmSự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
Xem thêmSo sánh các chất hoá học phổ biến.
CsF và CsClO4
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Cesi florua và chất Cesi perclorat
Xem thêmCsClO3 và CsCl
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Cesi clorat và chất Cesi clorua
Xem thêmCH3COOCs và CsCN
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Cesi axetat và chất Cesi thiocyanat
Xem thêmCsBrO3 và CsBr
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Cesi bromat và chất Cesi bromua
Xem thêmLiên Kết Chia Sẻ
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.