Dimetyl sunfua là chất lỏng trong suốt, không màu đến màu vàng rơm, có mùi khó chịu, ít tan trong nước. Hơi nặng hơn không khí. Dimetyl sulfua là được sản xuất tự nhiên bởi một số loài tảo biển. Nó có vai trò như một chất chuyển hóa xenobiotic của vi khuẩn, chất chuyển hóa ở biển, chất ức chế amidase, chất chuyển hóa tảo và chất chuyển hóa Escherichia coli.
Tìm kiếm chất hóa học
Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm
Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết
Điểm khác nhau giữa chất Dimetyl sunfua và chất Metyl mercaptan
So sánh các tính chất vật lý, hoá học giữa chất Dimetyl sunfua và chất Metyl mercaptan
Giới thiệu
Điểm khác nhau giữa chất Dimetyl sunfua và chất Metyl mercaptan
Tính chất | Dimetyl sunfua | Metyl mercaptan |
---|---|---|
Tên tiếng Việt | Dimetyl sunfua | Metyl mercaptan |
Tên tiếng Anh | dimethyl sulfide | (ch3)3ccl t-butyl chloride |
Nguyên tử khối | 62.1340 | 48.1075 |
Khối lượng riêng (kg/m3) | ||
Nhiệt độ sôi (°C) | ||
Màu sắc | ||
Độ âm điện | ||
Năng lượng ion hoá thứ nhất | ||
Phương trình tham gia | Phương trình CH3SCH3 tham gia | Phương trình CH3SH tham gia |
Phương trình điều chế | Phương trình điều chế CH3SCH3 | Phương trình điều chế CH3SH |
Chất hoá học CH3SH (Metyl mercaptan)
Metyl mercaptan là một chất khí không màu, có mùi giống như mùi bắp cải thối, là một alkanethiol, có vai trò là chất chuyển hóa ở người và chất chuyển hóa của Saccharomyces cerevisiae. Nó là một chất tự nhiên được tìm thấy trong máu, não và các mô khác của người và động vật. Nó được thải ra từ phân động vật. Metyl mercaptan xuất hiện tự nhiên trong một số loại thực phẩm, chẳng hạn như một số loại hạt và pho mát. Metyl mercaptan được giải phóng từ chất hữu cơ phân hủy trong đầm lầy và có trong khí tự nhiên của một số vùng nhất định ở Hoa Kỳ, trong nhựa than đá và trong một số loại dầu thô. Nó được sản xuất để sử dụng trong ngành công nghiệp nhựa, thuốc trừ sâu và làm phụ gia nhiên liệu máy bay. Nó cũng được thải ra dưới dạng sản phẩm thối rữa của gỗ trong các nhà máy bột giấy.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.
Xem thêmĐộ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Xem thêmKim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Xem thêmNguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Xem thêmPhi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Xem thêmNhững sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Xem thêmSự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Xem thêmSự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!
Xem thêmSự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Xem thêmSự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
Xem thêmSo sánh các chất hoá học phổ biến.
NH4BrO3 và CaHPO4.2H2O
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Amoni perbromat và chất Canxi hidro photphat dihidrat
Xem thêmCa2P2O7 và NbCl5
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Canxi diphotphat và chất Niobi(V) clorua
Xem thêm[PCl4][NbCl4] và [PCl4][NbCl6]
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Tetraclorophotphonium-tetracloroniobat và chất Tetraclorophotphonium-hexacloroniobat
Xem thêmNa2[Cr(CO)5] và Cu2[Fe(CN)6]
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri pentacacbonylcromat và chất Copper ferrocyanide
Xem thêmLiên Kết Chia Sẻ
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.