Tìm kiếm chất hóa học
Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm
Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết
Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn
Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn
Nhôm clorua chủ yếu được sử dụng để sản xuất kim loại nhôm nguyên chất, nhưng có nhiều ứng dụng công nghiệp và cũng được sử dụng trong khử mùi. Nó cắm các tuyến mồ hôi và đóng lỗ chân lông để ngăn mồ hôi. Trong một số ít trường hợp, tiếp xúc với nhôm clorua có thể gây ra Hội chứng Frey, dẫn đến đNhôm clorua là một hợp chất hóa học có công thức hóa học là AlCl3. Khi bị nhiễm sắt clorua , nó thường hiển thị màu vàng so với hợp chất tinh khiết màu trắng. Nó được sử dụng trong các ứng dụng hóa học khác nhau như một bazơ Lewis, với nhôm triclorua khan là axit Lewis được sử dụng phổ biến nhất. Nó cũng có thể được tìm thấy trong các sản phẩm không kê đơn như một chất chống mồ hôi hoặc các sản phẩm kê đơn như một chất chống xuất huyết. Trong các sản phẩm chống mồ hôi, FDA chấp thuận sử dụng nhôm clorua như một thành phần hoạt tính lên đến 15%, được tính theo dạng hexahydrat, ở dạng bào chế dung dịch nước nonaerosol.ổ mồ hôi quá nhiều trên mặt.
Trong tất cả các khoáng chất được khai thác từ Trái đất, không có khoáng chất nào hữu ích hơn vàng . Tính hữu dụng của nó có được từ sự đa dạng của các thuộc tính đặc biệt. Vàng dẫn điện, không bị xỉn màu, rất dễ gia công, có thể kéo thành dây, có thể rèn thành các tấm mỏng, hợp kim với nhiều kim loại khác , có thể nấu chảy và đúc thành những hình thù có độ chi tiết cao, có màu sắc tuyệt vời và rực rỡ. bóng bẩy . Vàng là một kim loại đáng nhớ chiếm một vị trí đặc biệt trong tâm trí con người.
Bari nitrat xuất hiện dưới dạng chất rắn kết tinh màu trắng. Không cháy, nhưng làm tăng tốc độ đốt cháy các vật liệu dễ cháy. Nếu một lượng lớn có liên quan đến lửa hoặc vật liệu dễ cháy bị chia nhỏ, thì có thể xảy ra nổ. Có thể phát nổ khi tiếp xúc lâu với nhiệt hoặc lửa. Các oxit độc hại của nitơ sinh ra trong các đám cháy.
bari clorua tìm thấy các ứng dụng hạn chế trong phòng thí nghiệm và công nghiệp. Trong công nghiệp, bari clorua chủ yếu được sử dụng để tinh chế dung dịch nước muối trong các nhà máy clo ăn da và cả trong sản xuất muối xử lý nhiệt, làm cứng thép Trong công nghiệp, Barium Clorua được sử dụng chủ yếu trong việc tinh chế dung dịch nước muối trong các nhà máy clo ăn da và trong sản xuất muối xử lý nhiệt, làm cứng thép, sản xuất bột màu và sản xuất các muối bari khác.
BaO được dùng trong vật liệu gốm nhóm trợ chảy. Nó có thể kết hợp với một số loại ôxít khác tạo ra một số màu độc đáo; như kết hợp với đồng cho màu ngọc lam (turquoise) nổi tiếng. Được dùng làm chất trợ chảy, ôxít bari rất hoạt động và có thể cải thiện nhiều tính chất của men (như độ bóng, độ bền cơ và độ bền axít), làm tăng chiết suất của men, dù chỉ sử dụng một lượng nhỏ (nhiệt độ nung phải cao). Để dùng làm chất trợ chảy có hiệu quả, ôxít bari được dùng chung với một số ôxít trợ chảy khác (sử dụng ở dạng "thủy tinh", nó có thể trở nên "sẵn sàng hoạt động" dù ở nhiệt độ nung thấp). Bari cacbonat rất bền, không bị phân hủy và "trơ hoá học" trong men nung chảy. Ở dạng cacbonat, nó có thể được dùng làm chất làm mờ và tạo độ "xỉn" cho mặt men. Ôxít bari còn được nhiều người biết đến vì nó có thể cho mặt men "xỉn" mịn.
Brom được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như hóa chất nông nghiệp, thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu, dược phẩm và các chất trung gian hóa học. Một số mục đích sử dụng đang bị loại bỏ vì lý do môi trường, nhưng các ứng dụng mới vẫn tiếp tục được tìm thấy. Các hợp chất của brom có thể được dùng làm chất chống cháy. Chúng được thêm vào xốp đồ nội thất, vỏ nhựa cho đồ điện tử và hàng dệt may để làm cho chúng ít bắt lửa hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng brom làm chất chống cháy đã bị loại bỏ ở Hoa Kỳ vì lo ngại về độc tính. Organobromides được sử dụng trong bình chữa cháy halon được sử dụng để chữa cháy ở những nơi như bảo tàng, máy bay và xe tăng. Silver bromide là một hóa chất được sử dụng trong chụp ảnh phim. Trước khi loại bỏ nhiên liệu có chì, người ta dùng brom để điều chế 1,2-di-bromoetan, là chất chống kích nổ.
Carbon đã được biết đến từ thời cổ đại dưới dạng muội than, than chì, than chì và kim cương. Tất nhiên, các nền văn hóa cổ đại không nhận ra rằng những chất này là các dạng khác nhau của cùng một nguyên tố. Carbon rất cần thiết cho tất cả các hệ thống sống đã biết, và nếu không có nó thì sự sống như chúng ta đã biết sẽ không thể tồn tại. Việc sử dụng kinh tế chủ yếu của cacbon ngoài thực phẩm và gỗ là ở dạng hydrocacbon, đáng chú ý nhất là khí mêtan trong nhiên liệu hóa thạch và dầu thô (dầu mỏ).
Canxi Phosphate là muối canxi của axit photphoric với các ứng dụng được sử dụng rộng rãi. Tác nhân này có thể được sử dụng như một biện pháp đối phó khi tiếp xúc với các hạt nhân phóng xạ strontium và radium . Khi hấp thu qua đường uống, canxi photphat cạnh tranh và ngăn chặn sự hấp thụ radium (Ra-226) và strontium ( Sr-90 ) trong đường tiêu hóa (GI). Trong y học: Để sử dụng như một chất bổ sung canxi và phốt phát không cần kê đơn , thuốc kháng axit hoặc nguồn canxi và phốt phát trong kem đánh răng
Canxi nitride là một thuốc thử hóa học quan trọng và có công dụng quan trọng trong ngành hóa chất. Canxi nitride có thể được sử dụng để thu được các ion nitride phản ứng. Ngoài ra, Canxi hydride có thể được sản xuất bằng cách đun nóng canxi nitride với hydro ở nhiệt độ trên 350 ° C. Canxi hydride là chất khử, chất hút ẩm, thuốc thử phân tích hóa học. Nó được sử dụng trong luyện kim bột. Khi được làm nóng từ 600 đến 1000oC, nó có thể được khử bằng zirconium, niobium, hafnium và các oxit kim loại khác để thu được một loại bột kim loại tương ứng. Canxi nitride là một vật liệu lưu trữ hydro thiết yếu. Năng lượng hydro là một nguồn năng lượng tái tạo hoàn toàn không gây ô nhiễm, và nó cũng là một nguồn năng lượng tái tạo xanh lý tưởng. Canxi nitride là nguyên liệu chính cho phốt pho cao cấp. Loại phốt pho này ổn định hơn, hiệu suất tốt hơn và ảnh hưởng của nhiệt độ cao và độ ẩm tốt hơn. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, canxi nitride cũng có thể được sử dụng làm chất xử lý hóa học, là chìa khóa để xác định hiệu suất của bùn nền nước
Canxi Phosphide (CP, Ca 3 P 2 ) là một hóa chất được sử dụng trong các quy trình công nghiệp và phòng thí nghiệm khác nhau. Chúng được hoan nghênh rộng rãi vì sự thân thiện với người dùng, sự kết hợp cân bằng và giá trị pH chính xác. Nó có sự xuất hiện của bột tinh thể màu nâu đỏ hoặc cục xám, với nhiệt độ nóng chảy 1600 ° C. Canxi photphua cũng tìm thấy các ứng dụng rộng rãi của nó trong pháo hoa, ngư lôi, pháo tự kích của hải quân và các loại đạn kích hoạt bằng nước khác nhau. Canxi photphua được sử dụng như thuốc diệt chuột. Các thuốc diệt côn trùng tương tự khác, cũnng tương tự hợp chất canxi photphua là kẽm photphua và nhôm photphua. Canxi photphua cũng được sử dụng trong các pháo hoa, ngư lôi, các ngọn lửa pháo hoa tự thiêu và các loại đạn dược kích hoạt khác nhau. Trong những năm 1920 và 1930, Charles Kingsford Smith đã sử dụng các thùng chứa canxi và canxi photphua riêng biệt nhằm tạo ra các vụ nổ cho hải quân, và các vụ này kéo dài đến mười phút. Người ta cho rằng canxi photphua được tạo ra bởi xương đun sôi trong nước tiểu, chứa trong một bình đóng kín là một thành phần của một số công thức lửa Hy Lạp cổ đại.
1. Sản xuất axetylen Phản ứng với nước được nhà hoá học người Đức Friedrich Wohler phát hiện năm 1862: CaC2 + 2 H2O → C2H2 + Ca(OH)2 Đây là phản ứng căn bản để tạo ra axetylen quy mô công nghiệp và là ứng dụng chủ yếu của canxi cacbua. 2. Sản xuất canxi xianamit Canxi cacbua phản ứng với nitơ ở nhiệt độ cao tạo thành canxi xianamit: CaC2 + N2 → CaCN2 + C Canxi xianamit được sử dụng làm phân bón hóa học. Nó bị thuỷ phân để trở thành xianamit – H2NCN. 3. Sản xuất thép Đất đèn được sử dụng: 4. Khử lưu huỳnh trong sắt (gang trắng, gang xám và thép) Làm nhiên liệu sản xuất thép, chuyển các vụn sắt thành dạng lỏng tùy theo tính kinh tế. Chống ôxy hóa ở các thiết bị môi (thìa) múc kim loại. 5. Đèn cacbua Đất đèn được sử dụng để thắp sáng. Đèn cacbua là thiết bị chiếu sáng sử dụng khí axetylen tạo ra khi tưới nước lên đất đèn. Đèn này không sử dụng trong các mỏ than bởi khí metan tại mỏ dễ gây nổ. Tại mỏ than, người ta dùng đèn Davy. Tuy vậy, đèn cacbua đã từng được dùng rộng rãi tại các mỏ thiếc, đồng và mỏ đá, ngày nay, chúng được thay thế bằng đèn dùng điện. Đèn cacbua vẫn được sử dụng bởi một số nhà thám hiểm hang động và một số khu vực dưới lòng đất khác. Có một thời, chúng cũng được dùng làm đèn chiếu sáng trước ô tô trước khi đèn điện thay thế chúng hoàn toàn. 6. Các ứng dụng khác Đất đèn được dùng để thúc trái cây chín nhanh bởi khí axetylen là chất làm trái cây chín (tương tự khí êtylen). Tại Hà Lan và Bỉ ngày này, có một tập quán truyền thống tên là Carbidschieten. Để tạo tiếng nổ, đất đèn và nước được đổ vào một thùng đựng sữa có nắp đậy. Chúng được kích nổ bằng đuốc. Một số làng ở Hà Lan đốt nhiều thùng như thế một lúc như một truyền thống cổ xưa. Truyền thống này đến từ một tôn giáo đa thần cổ với ý nghĩa xua đuổi các linh hồn. Nó còn được sử dụng tạo tiếng nổ lớn cho các phát bắn tượng trưng của súng thần công. Cùng với canxi phốtphua, canxi cacbua có trong pháo hiệu hàng hải nổi, tự cháy.
Chất này được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp xây dựng như đá xây dựng, cẩm thạch hoặc là thành phần cầu thành của xi măng hoặc từ nó sản xuất ra vôi. Trong đá vôi thường có cả cacbonat magiê. Cacbonat canxi được sử dụng rộng rãi trong vai trò của chất kéo duỗi trong các loại sơn, cụ thể là trong sơn nhũ tương xỉn trong đó thông thường khoảng 30% khối lượng sơn là đá phấn hay đá hoa. Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi làm chất độn trong chất dẻo. Một vài ví dụ điển hình bao gồm khoảng 15 - 20% đá phấn trong ống dẫn nước bằng PVC không hóa dẻo (uPVC), 5 đến 15% đá phấn hay đá hoa tráng stearat trong khung cửa sổ bằng uPVC. Cacbonat canxi mịn là thành phần chủ chốt trong lớp màng vi xốp sử dụng trong tã giấy cho trẻ em và một số màng xây dựng do các lỗ hổng kết nhân xung quanh các hạt cacbonat canxi trong quá trình sản xuất màng bằng cách kéo giãn lưỡng trục. Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi trong một loạt các công việc và các chất kết dính tự chế, chất bịt kín và các chất độn trang trí. Các keo dán ngói bằng gốm thường chứa khoảng 70-80% đá vôi. Các chất độn chống nứt trang trí chứa hàm lượng tương tự của đá hoa hay đolomit. Nó cũng được trộn lẫn với mát tít để lắp các cửa sổ kính biến màu, cũng như chất cản màu để ngăn không cho thủy tinh bị dính vào các ngăn trong lò khi nung các đồ tráng men hay vẽ bằng thuốc màu ở nhiệt độ cao. Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi trong y tế với vai trò là thuốc bổ sung khẩu phần canxi giá rẻ, chất khử chua và/hoặc chất gắn phốtphat. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm làm chất nền cho thuốc viên làm từ loại dược phẩm khác. Cacbonat canxi được biết đến là "chất làm trắng" trong việc tráng men đồ gốm sứ nơi nó được sử dụng làm thành phần chung cho nhiều loại men dưới dạng bột trắng. Khi lớp men có chứa chất này được nung trong lò, chất vôi trắng là vật liệu trợ chảy trong men. Nó cũng thường được gọi là đá phấn vì nó là thành phần chính của phấn viết bảng. Phấn viết ngày nay có thể hoặc làm từ cacbonat canxi hoặc là thạch cao, sulfat canxi ngậm nước CaSO4·2H2O. Ở Bắc Mỹ, cacbonat canxi đã bắt đầu thay thế cao lanh trong việc sản xuất giấy bóng. châu Âu đã thực hiện việc sản xuất giấy kiềm hay sản xuất giấy không axit trong nhiều thập kỷ. Cacbonat có sẵn dưới các dạng: cacbonat canxi ngầm hay cacbonat canxi kết tủa. Loại kết tủa này rất mịn và có kích cỡ hạt khống chế được, có kích thước ở mức đường kính khoảng 2 micron, hữu dụng trong việc làm lớp tráng ngoài của giấy. Là một phụ gia thực phẩm, nó được sử dụng trong một số sản phẩm như đậu phụ , là nguồn bổ sung khẩu phần canxi. Hay dùng thạch cao để muối chua mướp đắng. Ngày nay, cacbonat canxi được sử dụng để trung hòa tình trạng chua ở trong đất và nước (như ở ruộng phèn).
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.
Xem thêmĐộ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Xem thêmKim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Xem thêmNguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Xem thêmPhi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Xem thêmNhững sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Xem thêmSự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Xem thêmSự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!
Xem thêmSự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Xem thêmSự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
Xem thêmSo sánh các chất hoá học phổ biến.
C6H5-CH2-CN và Ph-CH2-CN
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Benzyl cyanide và chất Phenylacetonitril
Xem thêmC6H5CONHC2H5 và C6H5COCH2CH3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Etyl amine phenyl xeton và chất Ethyl phenyl keton
Xem thêmC6H5-CH(OH)-CH2-CH3 và R-CN
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất 1-phenylpropan-1-ol và chất Nitrile
Xem thêmR-CO-R và R-CH2-NH2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Xeton và chất Amin
Xem thêmLiên Kết Chia Sẻ
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.