Tìm kiếm chất hóa học
Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm
Hợp Chất
Hợp chất là chất mà phân tử của nó gồm các nguyên tử của ít nhất hai nguyên tố hóa học tạo nên
Kali hipoclorit được sử dụng để khử trùng bề mặt cũng như tẩy trùng nước uống. Việc sử dụng hợp chất này đã được đẩy mạnh trong nông nghiệp, canh tác, vì việc bổ sung kali vào đất là một điều rất quan trọng và thiết yếu.
Sắt(II) sunfat là tên chung của một nhóm muối với công thức hóa học FeSO4·xH2O. Dạng muối phổ biến nhất là dạng ngậm 7 phân tử nước (x = 7) nhưng ngoài ra cũng có nhiều giá trị x khác nhau. Muối ngậm nước này được sử dụng trong y tế để điều trị chứng thiếu sắt, và cũng cho các ứng dụng công nghiệp. Được biết đến từ thời cổ đại với cái tên coppera và vitriol xanh lá cây, muối ngậm 7 phân tử nước với màu lục lam nhạt là dạng phổ biến nhất của hợp chất này. Tất cả sắt(II) sunfat hòa tan trong nước để tạo ra cùng một aquo phức [Fe(H2O)6]2+, có mô hình hình học phân tử bát diện và thuận từ. Tên copperas có từ thời đồng(II) sunfat được gọi là coppera xanh, và có lẽ tương tự, sắt(II) và kẽm sunfat được biết đến tương ứng là coppera màu xanh lá cây và coppera trắng. Hợp chất này có trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, các loại thuốc quan trọng nhất cần thiết cho một hệ thống y tế cơ bản
N2O là một chất khí kích thích được bán hợp pháp tại các hộp đêm tại một số nước châu Âu và châu Á. Người ta bơm khí này vào một quả bóng bay, gọi là bóng cười (funky ball) và cung cấp cho các khách ở quán Bar. Các bác sĩ trên thế giới đều cảnh báo rằng chất khí này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới tim mạch và hệ thần kinh. Nếu lạm dụng bóng cười quá mức thì sẽ dẫn tới trầm cảm và có thể gây tử vong. Sau khí hít khí này vào, cơ thể có cảm giác tê tê, đặc biệt là nghe nhạc rõ, sau đó phấn khích, cười ngả nghiêng. Đinitơ ôxit có tác dụng làm đông và bông kem tươi trong các bình xịt kem tươi hay dùng ở các quán cà phê, thường xuất hiện dưới tên gas isi. N2O được sử dụng để tăng năng suất động cơ xe. Ngoài ra nó còn được dùng như chất oxi hóa trong tên lửa.
Hoạt động điện hóa của vật liệu LiCrO2 phân lớp (R-3m) và NaCrO2 (R-3m) đã được nghiên cứu ở nhiệt độ phòng trong dung dịch điện phân hữu cơ không proton. LiCrO2 và NaCrO2, sở hữu cùng một polytypism và cùng một nguyên tử kim loại chuyển tiếp, đã không hoạt động và hoạt động trong 1 mol dm − 3 LiClO4 và NaClO4 propylene carbonate, tương ứng. Điện cực NaCrO2 thực hiện khả năng đảo ngược cao của ca. 120 mAh g − 1 với khả năng duy trì dung lượng thỏa đáng trong một tế bào Na.
rong khi hợp chất liên quan, natri metabisulfit, được dùng làm chất chống oxi hoá và giữ mùi vị trong hầu hết rượu vang thương phẩm, natri bisulfit lại được bán cũng với mục đích tương tự.[9]. Trong trái cây đóng hộp, natri bisulfit được dùng để ngừa bị hoá nâu (do bị oxi hoá) và để tiêu diệt vi khuẩn. Trong trường hợp làm rượu, natri bisulfit làm giảm khí SO2 thoát ra khi cho vào nước hoặc sản phẩm có chứa nước. Khí SO2 giết chết men, nấm và vi khuẩn trong nước nho trước khi được lên men. Khi nồng độ lưu huỳnh điôxit hạ xuống (khoảng 24 giờ), men tươi được cho vào để lên men. Sau đó nó được cho thêm vào các chai rượu để ngăn sự hình thành giấm chua nếu có mặt vi khuẩn và để giữ màu, hương vị và mùi của sản phẩm khỏi bị oxi hoá gây nên sự hoá nâu và các biến đổi hoá học khác. Lưu huỳnh điôxit nhanh chóng oxi hoá các phụ phẩm và nmgăn chúng không làm giảm giá trị sản phẩm. Natri bisulfit còn được thêm vào rau xanh trong salad và các nơi khác, để bảo quản được độ tươi ngon với tên LeafGreen. Nồng độ đôi khi đủ cao để gây dị ứng mạnh. Trong những năm 1980, natri bisulfit bị cấm sử dụng trên rau quả sống ở Mỹ sau cái chết của 13 người mà vô tình sử dụng những sản phẩm được xử lý bằng lượng dư chất này[10]. Ứng dụng trong công nghiệp Natri bisulfit là chất khử thường gặp trong hoá công nghiệp. Vì nó phản ứng dễ dàng với oxi: 2NaHSO3+O2 --> 2Na+ + 2H+ + SO4 −2, nó thường được thêm vào các hệ thống ống dẫn lớn để ngăn ngừa sự ăn mòn oxi hoá. Trong công trình hoá sinh nó giúp duy trì điều kiện thiếu không khí trong lò phản ứng. Sự sắp xếp ADN bisulfit
Ứng dụng chính của amoni clorua là nguồn cung cấp nitơ trong phân bón (tương ứng với 90% sản lượng amoni clorua thế giới) như amoni clorophotphat. Các loại cây trồng dùng phân bón này chủ yếu là lúa ở châu Á. Amoni clorua đã được sử dụng trong pháo hoa vào thế kỷ 18 nhưng đã được thay thế bằng các chất an toàn hơn và ít hút ẩm hơn. Mục đích của nó là để cung cấp nguồn clo để tăng cường màu xanh lá cây và màu xanh da trời từ ion đồng trong ngọn lửa. Amoni clorua đã được sử dụng một thời để tạo ra khói trắng, nhưng phản ứng phân hủy kép tức thời của nó với kali clorat tạo ra hợp chất amoni clorat với tính ổn định không cao đã làm cho việc sử dụng chất này rất hạn chế
Ammonium bicarbonate được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm như là một tác nhân gây bệnh cho các món nướng phẳng, như bánh quy và bánh quy giòn. Nó thường được sử dụng trong nhà trước khi bột nở hiện đại có sẵn. Nhiều sách dạy nấu ăn, đặc biệt là từ các nước Scandinavi, vẫn có thể gọi nó là hartshorn hoặc hornsalt, Trong nhiều trường hợp, nó có thể được thay thế bằng baking soda hoặc bột nở, hoặc kết hợp cả hai, tùy thuộc vào thành phần công thức và yêu cầu men. Nó thường được sử dụng làm phân bón nitơ rẻ tiền ở Trung Quốc, nhưng hiện đang được loại bỏ theo hướng có lợi cho urê về chất lượng và sự ổn định. Hợp chất này được sử dụng như một thành phần trong sản xuất các hợp chất chữa cháy, dược phẩm, thuốc nhuộm, bột màu, và nó cũng là một loại phân bón cơ bản, là một nguồn amoniac. Ammonium bicarbonate vẫn được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp nhựa và cao su, trong sản xuất gốm sứ, thuộc da thuộc crôm và để tổng hợp các chất xúc tác. [Cần dẫn nguồn] Nó cũng được sử dụng cho các dung dịch đệm để làm cho chúng hơi kiềm trong quá trình tinh chế hóa học, chẳng hạn như sắc ký lỏng hiệu năng cao. Bởi vì nó hoàn toàn phân hủy thành các hợp chất dễ bay hơi, điều này cho phép thu hồi nhanh hợp chất quan tâm bằng cách làm đông khô. Ammonium bicarbonate cũng là một thành phần chính của xi-rô ho "Senega và Ammonia".
1. Sử dụng làm chất nổ Là một chất ôxi hóa mạnh, nitrat amôni tạo thành một hỗn hợp nổ khi kết hợp với nhiên liệu như hyđrô, thường là dầu diesel (dầu) hoặc đôi khi kerosene. Do amoni nitrat và dầu nhiên liệu (ANFO) thường có sẵn, hỗn hợp ANFO trong nhiều trường hợp được sử dụng trong các bom tức thì, ví dụ như IRA Lâm thời và vụ đánh bom Thành phố Oklahoma vào năm 1995 tại Mỹ Nitrat amoni được sử dụng trong các thuốc nổ quân sự như bom daisy cutter và là một thành phần của amatol. Các hỗn hợp sử dụng trong quân sự thường pha ~20% bột nhôm nữa để tăng sức nổ, but with some loss of brisance. Một ví dụ của trường hợp này là Ammonal, có chứa nitrat amoni, trinitrotoluene và nhôm. 2. Các ứng dụng khác Poster of Abonos Nitrato de Chile (Chile Nitrate Fertilisers), 1930. Ứng dụng phổ biến nhất của nitrat amoni là làm phân bón. Ứng dụng này là do nó có chứa nhiều ni tơ (cần thiết cho cây trồng vì cây cần ni tơ để tạo ra các protein) và được sản xuất công nghiệp với giá không đắt. Nitrat Amoni cũng được sử dụng trong các túi lạnh nhanh (instant cold pack). Trong ứng dụng này, nitrat amoni được trộn với nước trong một phản ứng thu nhiệt, với nhiệt lượng 26,2 kilojoule mỗi mole chất phản ứng. Các sản phẩm của các phản ứng nitrat amoni được ứng dụng trong các túi khí. Chất azit natri (NaN3) là hóa chất được sử dụng trong các túi khí và nó phân hủy tạo ra natri Na và nitơ N2 (g). Nitrat amoni được ứng dụng trong việc xử lý các quặng titanium. Nitrat amoni được sử dụng trong việc việc điều chế chất ôxít nitơ (N2O): NH4NO3(aq) -> N2O(g) + 2H2O(l) Nitrat amoni có thể được sử dụng để điều chế amoniac khan, một hóa chất thường được sử dụng trong việc sản xuất methamphetamine. 3. Sản xuất nitrat amoni Việc sản xuất nitrat amoni công nghiệp thì đơn giản về mặt hóa học dù về công nghệ thì đầy thách thức. phản ứng trung hòa của ammoniac với axit nitric tạo ra một dung dịch nitrat amoni: HNO3(aq) + NH3(g) → NH4NO3(aq). Để sản xuất quy mô công nghiệp, phản ứng này được thực hiện bằng cách sử dụng khí amoniac khan và axit nitric đậm đặc. Phản ứng này xảy ra mãnh liệt và tỏa nhhiệt. Người không chuyên nghiệp và không có thiết bị chuẩn bị sẵn không nên thử nghiệm với khí khan và axit đặc như thế này, dù với sự pha loãng lớn bởi nước, không nên xem thí nghiệm kiểu này là dễ. Sau khi dung dịch muối được tạo ra, thường thì có nồng độ khoảng 83%, lượng nước dư được làm khô đến mức nitrat amoni có nồng độ 95 - 99,9% (nitrat amoni chảy), tùy theo mức độ.
Hỗn hợp Nitric oxit với oxy được sử dụng để chăm sóc đặc biệt để thúc đẩy sự giãn nở của mao mạch và phổi để điều trị cao huyết áp ban đầu ở bệnh nhân sơ sinh[1][Cần cập nhật][2] Và các bệnh hô hấp có liên quan đến dị tật bẩm sinh. Đây thường là giải pháp cuối cùng trước khi sử dụng oxy hóa màng ngoài cơ thể (ECMO). Liệu pháp nitric oxit có tiềm năng làm tăng đáng kể xác suất sinh tồn, và trong một số trường hợp, cứu sống trẻ sơ sinh có nguy cơ bị bệnh mạch phổi. Ngoài ra NO còn là nguyên liệu sản xuất axit nitric, citric, muối nitrat, citrat,...
Phốtpho pentôxít là một chất khử nước mạnh iệc sử dụng nó để làm khô bị hạn chế do nó có xu hướng tạo ra một lớp che phủ bảo vệ dạng nhớt ngăn cản sự khử nước tiếp theo của vật liệu còn lại. Dạng hạt của P4O10 được dùng trong các thiết bị hút ẩm. Phù hợp với khả năng hút ẩm mạnh của nó, P4O10 được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ để khử nước. Ứng dụng quan trọng nhất của nó là chuyển hóa các amit bậc nhất thành các nitril P4O10 + RC(O)NH2 → P4O9(OH)2 + RCN Phụ phẩm chỉ ra trong phương trình P4O9(OH)2 là công thức lý tưởng hóa của các sản phẩm không xác định tạo ra từ hydrat hóa P4O10. Bên cạnh đó, khi kết hợp cùng axit cacboxylic, phản ứng tạo ra anhydrit hữu cơ tương ứng P4O10 + RCO2H → P4O9(OH)2 + [RC(O)]2O "Thuốc thử Onodera" là dung dịch của P4O10 trong DMSO, được sử dụng để oxi hóa các loại ancol. Phản ứng này là tương tự như phản ứng Swern. Khả năng hút ẩm của P4O10 là dủ mạnh để chuyển nhiều axit vôcơ thành các anhydrit của chúng, chẳng hạn: HNO3 bị chuyển hóa thành N2O5; H2SO4 thành SO3; HClO4 thành Cl2O7; HCF3SO3 thành (CF3)2S2O5.
Do hợp chất chì(II) nitrat có thể gây nguy hại cho môi trường, để giảm tính độc, phần lớn ứng dụng của muối này đã được thay thế bằng những chất khác. Trong công nghiệp sản xuất sơn, titan dioxit đã thay thế hoàn toàn sơn chì. Các muối kim loại khác đã thay thế muối chì trong công nghiệp sản xuất pháo hoa. Ngày nay, chì(II) nitrat chỉ còn được sử dụng làm chất ổn định nhiệt trong nylon và polieste, chất phủ cho giấy sao chụp dùng nhiệt (photothermographic paper) và làm thuốc diệt chuột. Ở quy mô phòng thí nghiệm, chì(II) nitrat cung cấp khá thuận tiện chất khí dinitơ tetroxit. Bằng cách làm khô cẩn thận chì(II) nitrat và sau đó nung nóng trong bình thép, phản ứng cho ra sản phẩm là nitơ dioxit. Sản phẩm dime hóa tạo ra dinitơ tetroxit theo cân bằng: 2 NO2 ⇌ N2O4 Trong công nghiệp khai thác khoáng sản, dung dịch chì(II) nitrat được sử dụng để làm tăng hiệu suất xianua hóa vàng kim loại. Mỗi kilogam vàng chỉ cần 10 đến 100 miligam chì(II) nitrat.Tất nhiên cả hai quá trình xianua hóa vàng và dùng hợp chất của chì nêu trên đều rất độc hại tới thiên nhiên và con người. Trong hóa học hữu cơ, chì(II) nitrat là tác nhân oxy hóa. Trong phản ứng Sommelet, chì(II) nitrat sẽ oxy hóa benzylic halogenua thành andehit. Muối chì này còn được dùng trong việc điều chế isothioxianat và dithiocabamat.Do độc tính, muối này dù đã bị hạn chế nhưng vẫn được dùng để tinh lọc chất, ví dụ rửa muối bromua trong phản ứng thế đơn phân tử (SN1).
Loại chì trong thủy tinh chì thường là PbO và PbO được sử dụng rộng rãi trong sản xuất thủy tinh. Tùy thuộc vào kính, lợi ích của việc sử dụng PbO trong thủy tinh có thể là một hoặc nhiều hơn làm tăng chỉ số khúc xạ của kính, làm giảm độ nhớt của kính, tăng khả năng kháng điện của kính và tăng khả năng hấp thụ của kính Chụp X-quang. Thêm PbO vào gốm sứ công nghiệp (cũng như thủy tinh) làm cho vật liệu trở nên trơ về mặt điện và từ tính hơn (bằng cách tăng nhiệt độ Curie của chúng) và nó thường được sử dụng cho mục đích này. Trong lịch sử, PbO cũng được sử dụng rộng rãi trong men gốm cho gốm gia dụng, và nó vẫn được sử dụng, nhưng không được sử dụng rộng rãi nữa. Các ứng dụng ít chiếm ưu thế khác bao gồm lưu hóa cao su và sản xuất một số sắc tố và sơn nhất định. PbO được sử dụng trong thủy tinh ống tia âm cực để chặn phát xạ tia X, nhưng chủ yếu ở cổ và phễu vì nó có thể gây ra sự đổi màu khi sử dụng trong tấm mặt. Strontium oxide được ưa thích cho tấm mặt. Việc tiêu thụ chì, và do đó quá trình xử lý PbO, tương quan với số lượng ô tô, vì nó vẫn là thành phần quan trọng của ắc quy axit-chì ô tô. Sử dụng thích hợp hoặc giảm dần Hỗn hợp PbO với glycerine tạo thành một loại xi măng cứng, không thấm nước, được dùng để ghép các mặt và đáy bằng kính phẳng của bể cá, và cũng đã từng được dùng để dán các tấm kính trong khung cửa sổ. Nó là một thành phần của sơn có chì. PbO được sử dụng để đẩy nhanh quá trình nhằm thu nhiều lợi nhuận hơn trong thời gian ngắn hơn và tăng chất lượng một cách nhân tạo của trứng kỷ, một loại trứng được bảo quản của Trung Quốc. Đó là một hành vi vô đạo đức ở một số nhà máy nhỏ nhưng nó đã trở nên rầm rộ ở Trung Quốc và buộc nhiều nhà sản xuất trung thực phải dán nhãn "không chì" sau vụ bê bối vào năm 2013. Ở dạng bột, nó có thể được trộn với dầu lanh và sau đó đun sôi để tạo ra một kích thước chịu được thời tiết được sử dụng trong mạ vàng. Các linh thạch sẽ cho kích thước màu đỏ sẫm làm cho lá vàng có vẻ ấm và bóng, trong khi dầu hạt lanh sẽ tạo ra độ bám dính và bề mặt liên kết bền phẳng. PbO được sử dụng trong các phản ứng ngưng tụ nhất định trong tổng hợp hữu cơ. PbO là chất quang dẫn đầu vào trong ống máy quay video được gọi là Plumbicon.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.
Xem thêmĐộ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Xem thêmKim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Xem thêmNguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Xem thêmPhi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Xem thêmNhững sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Xem thêmSự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Xem thêmSự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!
Xem thêmSự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Xem thêmSự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
Xem thêmSo sánh các chất hoá học phổ biến.
Na[Ag(CN)2] và CH2=C(CH3)COOH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri argentocyanua và chất Axit methacrylic
Xem thêmCH2=C(CH3)COOCH3 và (CH3)3CCOOH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Methyl methacrylate và chất Axit pivalic
Xem thêmC3H7COOH và C3H7CHO
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Axit butanic và chất Butanal
Xem thêmCaZnO2 và AlO2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Canxi zincat và chất Aluminat
Xem thêm