Tìm kiếm bài học hóa học

Hãy nhập vào bài học bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Chương 4 Phản ứng hóa học Bài 25. Phản ứng oxi hóa - khử

Thế nào là chất oxi hóa, chất khử, sự oxi hóa, sự khử, phản ứng oxi hóa khử?


I - PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHỬ

Chúng ta hãy xét một số phản ứng để hiểu được bản chất của phản ứng oxi hóa - khử.

1. Phản ứng của natri với oxi

hinh-anh-chuong-4-phan-ung-hoa-hoc-bai-25-phan-ung-oxi-hoa-khu-283-0

Dễ dàng nhận thấy rằng đó là phản ứng oxi hóa - khử vì tồn tại đồng thời sự oxi hóa và sự khử.

Natri kết hợp với oxi, natri là chất khử, còn oxi là chất oxi hóa.

Dựa vào kiến thức về cấu tạo nguyên tử và liên kết ion, ta nhận thấy có sự cho - nhận electron.

Nguyên tử natri nhường electron:

hinh-anh-chuong-4-phan-ung-hoa-hoc-bai-25-phan-ung-oxi-hoa-khu-283-1

Nguyên tử oxi nhận electron:

hinh-anh-chuong-4-phan-ung-hoa-hoc-bai-25-phan-ung-oxi-hoa-khu-283-2

Sự hình thành phân tử  Na2O:

2Na++O2−→Na2O

Nguyên tử natri nhường electron, là chất khử. Sự nhường electron của natri được gọi là sự oxi hóa nguyên tử natri.

Nguyên tử oxi nhận electron, là chất oxi hóa. Sự nhận electron của oxi được gọi là sự khử nguyên tử oxi.

Ta cũng nhận thấy có sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tố tham gia phản ứng:

- Số oxi hóa của nguyên tố natri tăng từ 0 lên +1. Natri là chất khử. Sự làm tăng số oxi hóa của Na là sự oxi hóa nguyên tử natri.

- Số oxi hóa của nguyên tố oxi giảm từ 0 xuống -2. Oxi là chất oxi hóa. Sự làm giảm số oxi hóa của oxi là sự khử nguyên tử oxi.

Vậy có thể nói, trong phản ứng oxi hóa - khử có sự cho - nhận electron hay có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.

2. Phản ứng của sắt với dung dịch đồng sunfat

Fe+CuSO4→FeSO4+Cu

Ở phản ứng này, ta không thể dựa vào dấu hiệu chất kết hợp với oxi và chất cung cấp oxi để kết luận về phản ứng oxi hóa - khử. Nhưng dựa vào sự cho - nhận electron hoặc sự thay đổi số oxi hóa ta thấy:

Sự cho - nhận electron:

hinh-anh-chuong-4-phan-ung-hoa-hoc-bai-25-phan-ung-oxi-hoa-khu-283-3

- Nguyên tử sắt nhường electron, là chất khử. Sự nhường electron  của nguyên tử sắt được gọi là sự oxi hóa nguyên tử sắt.

- Ion đồng nhận electron, là chất oxi hóa. Sự nhận electron của ion đồng được gọi là sự khử ion đồng.

Sự thay đổi số oxi hóa:

- Số oxi hóa của sắt tăng từ 0 đến +2. Nguyên tử sắt là chất khử. Sự làm tăng số oxi hóa của sắt được gọi là sự oxi hóa nguyên tử sắt.

- Số oxi hóa của đồng giảm từ +2  xuống 0. Ion đồng là chất oxi hóa. Sự làm giảm số oxi hóa của ion đồng được gọi là sự khử ion đồng.

Phản ứng của sắt với dung dịch đồng sunfat cũng là phản ứng oxi hóa - khử vì tồn tại đồng thời sự oxi hóa và sự khử.

3. Phản ứng của hiđro với clo

H2+Cl2→2HCl

Ta đã biết liên kết trong phân tử  HCl  là liên kết cộng hóa trị.Vì vậy, ở phản ứng này không  có sự nhường và nhận electron.Tuy nhiên số oxi hóa của các chất trong phản ứng có thay đổi.

Số oxi hóa của hiđro tăng từ  0  lên  +1. Hiđro là chất khử. Sự  làm tăng số oxi hóa của hiđro là sự oxi hóa nguyên tử hiđro.

Số oxi hóa của clo giảm từ 0 xuống −1. Clo là chất oxi hóa. Sự làm giảm số oxi hóa của clo là sự khử nguyên tử clo.

Trong phản ứng của hiđro với clo xảy ra đồng thời sự oxi hóa và sự khử. Đó cũng là phản ứng oxi hóa - khử.

4. Định nghĩa

Chất khử là chất nhường electron hay là chất có số oxi hóa tăng sau phản ứng. Chất khử còn được gọi là chất bị oxi hóa.

Chất oxi hóa là chất nhận electron hay là chất có số oxi hóa giảm sau phản ứng. Chất oxi hóa còn được gọi là chất bị khử.

Sự oxi hóa (quá trinh  oxi hóa)  một chất là làm cho chất đó nhường electron hay làm tăng số oxi hóa của chất đó.

Sự khử (quá trình khử) một chất là làm cho chất đí nhận electron hay làm giảm số oxi hóa của chất đó.

Phản ứng oxi hóa -  khử là phản ứng hóa học trong đó có sự chuyển electron giữa các chất phản ứng; hay phản ứng oxi hóa - khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.

II - LẬP PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC CỦA PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHỬ

Để lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa - khử, ta cần biết công thức hóa học của các chất tham gia và tạo thành, còn việc lựa chọn hệ số thích hợp đặt trước công thức các chất trong phương trình hóa học có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Ta sẽ làm quen với một trong các phương pháp: Đó là phương  pháp thăng bằng electron. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc: Tổng số electron do chất khử nhường phải đúng bằng tổng số electron mà chất oxi hóa nhận.

Để lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa - khử theo phương  pháp thăng bằng electron, ta thực hiện các bước sau đây:

Thí dụ 1: Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa - khử sau:

Fe2O3+CO→Fe+CO2

Bước 1: Xác định số oxi hóa của những nguyên tố có số oxi hóa thay đổi.

Bước 2: Viết quá trinh oxi hóa và quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình.

Bước 3: Tìm hệ số thích hợp sao cho tổng số electron do chất khử nhường bằng tổng số electron mà chất oxi hóa nhận.

Bước 4: Đặt hệ số của chất oxi hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng. Hoàn thành phương trình hóa học:

Fe2O3+3CO→2Fe+3CO2

III - Ý NGHĨA CỦA PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHỬ

Phản ứng oxi hóa - khử là một trong những quá trình quan trọng nhất của thiên nhiên. Sự hô hấp, quá trình thực  vật hấp thụ khí cacbonic giải phóng oxi, sự trao đổi chất và hàng loạt quá trình sinh học khác đều có cơ sở là các phản ứng oxi hóa - khử.

Sự đốt cháy nhiên liệu trong các động cơ, các quá trình điện phân, các phản ứng xảy ra trong pin và trong ăcquy đều bao gồm sự oxi hóa và sự khử. Hàng loạt quá trình sản xuất như luyện kim, chế tạo hóa chất, chất dẻo, dược phẩm, phân bón hóa học,...đều không thực hiện được nếu thiếu các phản ứng oxi hóa - khử.

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các bài giảng hoá học liên quan

Bài 29. Bài luyện tập 5 – Hóa học 8

Nắm vững những tính chất và điều chế khí oxi, thành phần của không khí, định nghĩa và phân loại oxit, sự oxi hoá, phản ứng hoá hợp, phản ứng phân huỷ.

Xem chi tiết

Bài 42. Luyện tập: Nhận biết một số chất vô cơ

Nội dung bài Luyện tập: Nhận biết một số chất vô cơ chính là bài tổng ôn, ôn tập, hệ thống hóa lại kiến thức cũng như kĩ năng nhận biết một số ion trong dung dịch và chất khí.

Xem chi tiết

CHƯƠNG 5 NHÓM HALOGEN

Nội dung bài giảng Khái quát về nhóm halogen tìm hiểu về Vị trí nhóm halogen trong bảng tuần hoàn; Sự biến đổi độ âm điện, bán kính nguyên tử và một số tính chất vật lí của các nguyên tốtrong nhóm; Cấu hình lớp electron ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố halogen tương tự nhau. Tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố halogen là tính oxi hoá mạnh; Sự biến đổi tính chất hóa học của các đơn chất trong nhóm halogen.

Xem chi tiết

Chương 7. Bài 46. Benzen và AnkylBenzen

Hiểu sự liên quan giữa cấu trúc phân tử và tính chất của benzen. Biết đồng đẳng, đồng phân, danh pháp và tính chất của ankylbenzen. Vận dụng quy tắc thế ở nhân benzen để tổng hợp các dẫn xuất của benzen.

Xem chi tiết
Xem tất cả bài giảng hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

CH3COOCH2C6H5CH3COO(CH2)2CH(CH3)2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Benzyl axetat và chất Isoamyl Axetat

Xem thêm

CH3ICH3OCH3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Iodometan và chất Dimetyl ete

Xem thêm

CH3SCH3CH3SH

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Dimetyl sunfua và chất Metyl mercaptan

Xem thêm

(CH3)2CHOH(CH3)2CO

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất 2-Propanol và chất Axeton

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 25/11/2024