Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Nước Javel | Khái niệm hoá học

Nước Javen (Sodium Hypocloite) là dung dịch hỗn hợp của NatrihypoCloid (NaClO), NatriCloid (NaCl), nước (H2O); trong đó, NaClO là thành phần chủ yếu. Nồng độ của NaClO quyết định nồng độ của dung dịch Javen. Đặc tính chung của Javen là chất tẩy, diệt khuẩn làm sạch nhưng với các nồng độ Javen khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau.


1. Nước Javel

Nước Javel có tên hóa học là Natri hypoclorit (công thức hóa học là NaClO) - Dung dịch natri hypoclorit được biết đến từ năm 1789 bởi Claude Louis Berthollet. Nước Javel là kết quả của việc hỗn hợp khí sục Cl2 dư vào dung dịch NaOH.

Nước Javen (Sodium Hypocloite) là dung dịch hỗn hợp của NatrihypoCloid (NaClO), NatriCloid (NaCl), nước (H2O); trong đó, NaClO là thành phần chủ yếu. Nồng độ của NaClO quyết định nồng độ của dung dịch Javen. Đặc tính chung của Javen là chất tẩy, diệt khuẩn làm sạch nhưng với các nồng độ Javen khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau.

2. Tính chất

Nước Javel là hỗn hợp hai muối NaCl và NaClO. Muối NaClO có tính oxi hóa rất mạnh, do vậy nước Javel có tính tẩy màu và sát trùng. Do đó nó thường được dùng để tẩy trắng vải, sợi, giấy và tẩy uế chuồng trại vệ sinh.  Muối NaClO – muối của axit yếu hipoclorơ, dễ tác dụng với CO2 trong không khí tạo ra axit hipoclorơ có tính oxi hóa mạnh

Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O

Nước Javel có tính tẩy màu vì nó có chứa NaClO. Tương tự như HClO, NaClO có tính oxi hóa rất mạnh nên phá vỡ các sắc tố màu sắc của các chất. Vì thế, Nước Javel được dùng làm thuốc tẩy trắng trong công nghiệp cũng như trong gia đình

3. Nồng độ nước Javen với các công dụng khác nhau

hinh-anh-nuoc-javel--65-0- Javen nồng độ 12% - 15%: Dùng  để tẩy sản, hoặc xử lý nước nhiễm bẩn hay nước lấy từ thiên nhiên. Tùy theo mức độ nhiễm bẩn mà dùng nồng độ thích hợp, song cần đảm bảo sau khi dùng, nước thành phẩm có độ Clo không vượt quá tiêu chuẩn Clo quy định cho nước uống; nếu nước thành phẩm có mùi Clo hơi nặng thì chứng tỏ dùng nống độ nước Javen thừa.

- Javen nồng độ 1% - 6% dùng để tẩy vải, quần áo bảo hộ lao động, tấm vải trải giường, ngăn phòng. Nếu nồng độ cao, Javen tác động ăn mòn vải và làm hỏng vải.

- Javen nồng độ 30% dùng làm sạch, diệt khuẩn môi trường lỏng như làm sạch nước ở hồ bơi, nơi đọng nước bẩn (như chỗ chứa nước ở nhà vệ sinh).

- Javen nồng độ 0.025% được dùng để khử khuẩn nước uống. Yêu cầu là phải sạch khuẩn để có thể uống ngay không qua nấu. Đặc biệt trong các trường hợp thiên tai lũ lụt Javen nồng độ thấp là giải pháp nhanh hiệu quả để cung cấp nước sạch cho người dân (tỷ lệ pha 1 lít Javen /4000 lít nước).

hinh-anh-nuoc-javel--65-1

- Khi lau sàn, ngay từ lúc đầu cần dùng dung dịch Javen nồng độ vừa đủ (12% - 15%), mở cửa phòng, dùng quạt đuổi hết hơi Clo thừa và các dạng Clo hữu cơ. Nếu dùng nồng độ javen cao hơn 15% sau khi dùng phải dùng nhiều nước hơn để lau sạch Javen thừa, và tạp chất trong Javen còn đọng lại trên sàn.

- Sau khi dùng Javen tẩy vết bẩn trên vải và đồ dùng bằng vải nên dùng axit nhẹ  như axit acetic để loại bỏ 
Xút -  NaOH thừa (tạp chất trong Javen); nếu không xút sẽ làm mục vải.
Không được làm dây nước Javen sang các vật bằng kim loại (máy móc, giường sắt, các dụng cụ kim loại khác..) vì nước Javen sẽ ăn mòn kim loại.

- Ở các phòng kỹ thuật, kiểm nghiệm hóa học, xét nghiệm sinh hóa, xét nghiệm vi sinh… thường có axit, nước oxy già (H2O2), amonihydroxid (NH4OH) dây ra trên sàn, bàn làm việc. Cần làm sạch những chất này bằng nước trước khi dùng nước Javen. Nếu không, nước Javen sẽ tác động với các chất này sinh ra chất độc .

4. An toàn khi sử dụng nước Javen

- Bảo quản nước Javen: không để nước Javen trong các kho chứa axit, kho chứa các chất dễ bay hơi vì Javen dây ra sẽ phản ứng với các chất này.

- An toàn cho người tiếp xúc nhiều với Javen: Javen và các chất do Javen sinh ra gây kích ứng da, hại mắt, độc cho thần kinh, gây ung thư. Cần có các phương tiện bảo vệ da, mắt, đường hô hấp. Thao tác đúng để tránh tác hại.

- An toàn cho người ở trong khu vực dùng nươc Javen: cho người ra khỏi phòng khi dùng nước Javen lau sàn, làm sạch sàn bằng nước sạch sau khi dùng nước Javen, mở hết cửa đuổi khí Clo, các dạng Clo hữu cơ rồi mới đưa người trở lại phòng. Ở những nơi có người không thể di chuyển ra khỏi phòng (buồng bệnh nặng) nếu cần chỉ rửa sàn bằng nước sạch mà không dùng nước Javen.

- An toàn cho người dùng nước ăn uống: nguồn nước máy cung cấp cho người dùng hiện nay là nước đã làm sạch tiệt khuẩn bằng nước Javen. Cần dùng nước có độ Clo đạt tiêu chuẩn. Nếu nước máy mà ngửi thấy mùi Clo nặng là nước đã vượt độ Clo. Không được uống trực tiếp nước này. Phải để cho mùi Clo tự bay hay đun nóng cho hơi Clo bay hết.

5. Điều chế

Trong công nghiệp, nước Gia–ven được sản xuất bằng cách điện phân dung dịch muối ăn (nồng độ từ 15 – 20%) trong thùng điện phân không có màng ngăn.

2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2 ↑ + Cl2

Do không có màng ngăn nên Cl2 thoát ra ở anôt tác dụng với NaOH (cũng vừa được tạo thành ở catôt) trong dung dịch tạo ra nước Gia–ven.

Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Năng lượng ion hóa

Năng lượng Ion hóa I là năng lượng cần tiêu tốn để tách một electron ra khỏi nguyên tử ở thể khí không bị kích thích. Năng lượng ion hóa là đại lượng đặc trưng cho khả năng nhường electron của nguyên tử, nghĩa là đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố. I càng nhỏ nguyên tử càng dễ nhường electron, do đó tính kim loại và tính khử của nguyên tố càng mạnh.

Xem chi tiết

bari hydroxit

Bari hydroxit là hợp chất hóa học với công thức hóa học Ba(OH)2(H2O)x. Chất ngậm nước đơn (x =1) được biết đến với tên baryta, là một trong những hợp chất chính của bari. Hạt monohydrat trắng này là dạng thương mại chính của bari hydroxit.

Xem chi tiết

Nhôm oxit

Ôxít nhôm hay nhôm ôxít là một hợp chất hóa học của nhôm và ôxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn được biết đến với tên gọi alumina trong cộng đồng các ngành khai khoáng, gốm sứ, và khoa học vật liệu. Nó có hệ số giãn nở nhiệt 0.063, nhiệt độ nóng chảy cao 2054°C.

Xem chi tiết

Năng lượng tái tạo

Năng lượng tái tạo được hiểu là những nguồn năng lượng hay những phương pháp khai thác năng lượng mà nếu đo bằng các chuẩn mực của con người thì là vô hạn. Vô hạn có hai nghĩa: Hoặc là năng lượng tồn tại nhiều đến mức mà không thể trở thành cạn kiệt vì sự sử dụng của con người (thí dụ như năng lượng Mặt Trời) hoặc là năng lượng tự tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục (thí dụ như năng lượng sinh khối) trong các quy trình còn diễn tiến trong một thời gian dài trên Trái Đất.

Xem chi tiết

ESTE

Đối với hợp chất hữu cơ, este là một trong những dẫn xuất của axit cacboxylic. Khi thay thế nhóm OH ở nhóm cacboxyl (-COOH) của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

(CuOH)2SO4Na2CuO2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Copper(II)hydroxyl sulfate và chất Natri cuprit

Xem thêm

K2Cu(CN)4Fe(CO)5

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Kali teracyanocuprat(II) và chất Sắt pentacacbonyl

Xem thêm

Fe2(CO)9Fe3(CO)12

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Diiron nonacacbonyl và chất Triiron dodecacarbonyl

Xem thêm

Na2[Fe(CO)4]H2Fe(CO)4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Dinatri tetracarbonylferrat và chất Iron tetracarbonyl hydride

Xem thêm