king33

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Khí núi lửa là gì?

Khí núi lửa là khí phát ra bởi hoạt động của núi lửa. Chúng bao gồm các khí bị mắc kẹt trong các hốc (túi) trong đá núi lửa, khí hòa tan hoặc phân ly trong mắc ma và dung nham, hoặc khí phát ra trực tiếp từ dung nham hoặc gián tiếp qua nước ngầm được đốt nóng bởi tác động của núi lửa. Cho đến nay, khí núi lửa phong phú nhất là hơi nước, vô hại. Tuy nhiên, một lượng đáng kể carbon dioxide, sulfur dioxide, hydrogen sulfide và hydro halogenua cũng có thể được thải ra từ núi lửa. Tùy thuộc vào nồng độ của chúng, những khí này đều có khả năng gây nguy hiểm cho con người, động vật, nông nghiệp và tài sản.


1. Thành phần khí núi lửa

Khí núi lửa là khí phát ra bởi hoạt động của núi lửa. Chúng bao gồm các khí bị mắc kẹt trong các hốc (túi) trong đá núi lửa, khí hòa tan hoặc phân ly trong mắc ma và dung nham, hoặc khí phát ra trực tiếp từ dung nham hoặc gián tiếp qua nước ngầm được đốt nóng bởi tác động của núi lửa.

Thành phần chính của khí núi lửa là hơi nước (H2O), carbon điôxít (CO2), lưu huỳnh dưới dạng sulfua điôxít (SO2) (khí núi lửa nhiệt độ cao) hoặc hiđrô sulfua (H2S) (nhiệt độ thấp khí núi lửa), nitơ, argon, heli, neon, metan, carbon monoxit và hiđrô. Các hợp chất khác được phát hiện trong khí núi lửa là oxy (thiên thạch), hiđrô clorua, hiđrô florua, hiđrô bromua, nitơ oxit (NOx), lưu huỳnh hexafluorua, carbonyl sulfide và các hợp chất hữu cơ. Các hợp chất vi lượng lạ bao gồm thủy ngân, halocarbons (bao gồm cả CFC) và các gốc oxit halogen.

Sự phong phú của các loại khí thay đổi đáng kể từ núi lửa sang núi lửa khác, với hoạt động của núi lửa và với thiết lập kiến tạo. Hơi nước luôn là khí núi lửa dồi dào nhất, thường chiếm hơn 60% tổng lượng khí thải. Carbon điôxít thường chiếm 10 đến 40% lượng khí thải.

Các núi lửa nằm ở ranh giới mảng hội tụ phát ra nhiều hơi nước và clo hơn so với núi lửa tại các điểm nóng hoặc ranh giới mảng phân kỳ. Điều này được gây ra bởi việc bổ sung nước biển vào mắc ma hình thành tại các khu vực hút chìm. Các núi lửa ranh giới mảng hội tụ cũng có tỷ lệ H2O/H2, H2O/CO2, CO2/He và N2/He cao hơn so với các núi lửa nằm ở điểm nóng hoặc ranh giới phân kỳ.

hinh-anh-khi-nui-lua-284-0

Vụ phun trào núi St. Helens

2. Khí núi lửa gây hại cho sức khỏe, thảm thực vật và cơ sở hạ tầng

a. Carbon dioxide (CO2 ) bị mắc kẹt ở những vùng trũng thấp có thể gây chết người và động vật

Carbon dioxide chiếm khoảng 0,04% không khí trong bầu khí quyển của Trái đất. Trong một năm trung bình, núi lửa thải ra khoảng 180 đến 440 triệu tấn carbon dioxide. Khi khí không màu, không mùi này được thải ra từ núi lửa, nó thường trở nên loãng đến nồng độ thấp rất nhanh và không đe dọa đến tính mạng. Tuy nhiên, vì khí carbon dioxide lạnh nặng hơn không khí nên nó có thể chảy vào những vùng trũng thấp, nơi nó có thể đạt nồng độ cao hơn nhiều trong những điều kiện khí quyển nhất định, rất ổn định. Điều này có thể gây ra rủi ro nghiêm trọng cho người và động vật. Hít thở không khí có hơn 3% CO2  có thể nhanh chóng dẫn đến đau đầu, chóng mặt, tăng nhịp tim và khó thở. Ở tỷ lệ pha trộn vượt quá khoảng 15%, carbon dioxide nhanh chóng gây bất tỉnh và tử vong.

Khí carbon dioxide có thể tích tụ ở các khu vực núi lửa thấp, gây nguy cơ chết người cho con người và động vật. Một ngọn đuốc đang cháy được hạ vào  túi CO2 (trên) làm cho ngọn lửa phụt ra (dưới).

hinh-anh-khi-nui-lua-284-1

Khí carbon dioxide có thể tích tụ ở các khu vực núi lửa thấp, gây nguy cơ chết người cho con người và động vật. Một ngọn đuốc đang cháy được hạ vào  túi CO2 (trên) làm cho ngọn lửa phụt ra (dưới).

Ở các khu vực núi lửa hoặc các khu vực khác có phát thải CO2 , điều quan trọng là tránh các vùng trũng nhỏ và các khu vực thấp có thể là  bẫy CO2 . Ranh giới giữa không khí lành mạnh và khí chết người có thể cực kỳ sắc nét; dù chỉ một bước thăng bằng cũng có thể đủ để thoát chết. Năm 2006,  ba thành viên đội tuần tra trượt tuyết đã thiệt mạng tại khu nghỉ mát trượt tuyết Mammoth Mountain  sau khi rơi xuống vùng trũng tuyết bao quanh một núi lửa  fumarole  và chứa đầy khí CO2 mát lạnh. Nồng độ cao của khí CO2  trong đất cũng có thể làm hỏng hoặc phá hủy thảm thực vật, như có thể thấy ở một số khu vực trên  núi Mammoth .

Ngoài nguy cơ trực tiếp,  lượng khí thải CO2 của núi lửa  còn có khả năng ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu , nhưng các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng sản lượng trung bình của núi lửa toàn cầu là không đáng kể khi so sánh với lượng khí thải từ hoạt động của con người.

b. Sulfur dioxide (SO2 ) gây khó chịu cho mắt, da và hệ hô hấp

Sulfur dioxide là một chất khí không màu, có mùi hăng, gây kích ứng da và các mô và màng nhầy của mắt, mũi và họng.  Khí thải SO2 có thể gây ra mưa axit và ô nhiễm không khí theo luồng gió của núi lửa — tại núi lửa Kīlauea ở Hawaii, nồng độ cao của lưu huỳnh điôxít tạo ra sương khói núi lửa (VOG) gây ra các vấn đề sức khỏe dai dẳng cho người dân vùng xuôi. Trong các vụ phun trào rất lớn, SO2 có thể được bơm tới độ cao hơn 10km vào tầng bình lưu. Ở đây, SO2 được chuyển đổi thành các sol khí sunfat phản xạ ánh sáng mặt trời và do đó có tác dụng làm mát khí hậu Trái đất. Chúng cũng có vai trò trong việc làm suy giảm tầng ozone, vì nhiều phản ứng phá hủy ôzôn xảy ra trên bề mặt của các sol khí như vậy.

hinh-anh-khi-nui-lua-284-2

Khói núi lửa (vog) được tạo ra từ  khí SO2 và là một mối nguy hiểm ở Hawaii. Các nhà khoa học theo dõi tốc độ phát thải SO2  tại núi lửa Kīlauea.

c. Hydro sunfua (H2S) rất độc ở nồng độ cao

Hydro sunfua là một chất khí không màu, dễ cháy, có mùi khó chịu. Nó đôi khi được gọi là khí thoát nước. Điều thú vị là mũi người nhạy cảm với H2S hơn bất kỳ thiết bị giám sát khí nào mà chúng ta có ngày nay: các hỗn hợp không khí có ít nhất 0,000001% H2S có liên quan đến mùi trứng thối. Tuy nhiên, thật không may, khứu giác của chúng ta không phải là một báo động đáng tin cậy - ở tỷ lệ pha trộn trên 0,01%, H2S trở nên không mùi và rất độc, gây kích ứng đường hô hấp trên và khi tiếp xúc lâu có thể gây phù phổi. Tiếp xúc với 500 ppm có thể khiến một người bất tỉnh trong 5 phút và chết trong một giờ hoặc ít hơn.

hinh-anh-khi-nui-lua-284-3

Gas Plume trong vụ phun trào năm 1984 ở Mauna Loa, Hawaii đã ngăn chặn mặt trời.

d. Hydro halogenua (HF, HCl, HBr) là axit mạnh, độc

Khi mắc-ma lên gần bề mặt, núi lửa có thể phát ra halogenua flo, clo và brom dưới dạng hiđro halogenua (HF, HCl và HBr). Các loài này đều là axit mạnh và có độ hòa tan cao; do đó chúng hòa tan nhanh chóng trong các giọt nước bên trong khí quyển núi lửa hoặc khí quyển nơi chúng có khả năng gây ra mưa axit. Trong một  tro -producing phun trào, các hạt tro cũng thường bọc bằng hydro halogenua. Sau khi lắng đọng, các hạt tro phủ này có thể gây nhiễm độc nguồn cung cấp nước uống, cây nông nghiệp và đất chăn thả.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Xeton

Xeton là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm C=O liên kết trực tiếp với hai nguyên tử cacbon. Nhóm C=O liên kết với 2 nguyên tử cacbon khác là nhóm chức xeton. Xeton đơn giản và thông dụng nhất là axeton. Axeton được dùng làm dung môi trong quá trình sản xuất nhiều hợp chất trong công nghiệp mĩ phẩm, làm nguyên liệu tổng hợp clorofom, iodofom...

Xem chi tiết

Hợp chất đa chức

Hợp chất đa chức là hợp chất hữu cơ trong phân tử chứa từ 2 nhóm chức giống nhau trở lên.

Xem chi tiết

Lợi ích và tác hại của cà phê

Cà phê là một thức uống được pha chế bằng hạt cà phê rang được lấy từ các loại quả mọng của cây Coffea. Tác dụng có lợi của cà phê đối với cơ thể con người đã được nhiều nghiên cứu chứng minh như người uống cà phê sẽ có tuổi thọ cao hơn, giảm nguy cơ ung thư 20%; nguy cơ tiểu đường type 2 giảm 20%; nguy cơ mắc Parkinson giảm 30%, nguy cơ mắc bệnh tim giảm 5%. Vậy cụ thể, uống cà phê sẽ mang lại những lợi ích gì cho sức khỏe và liệu cà phê có tác hại nào khi sử dụng hay không? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé!

Xem chi tiết

Cân bằng hóa học

Trong phản ứng hóa học, khái niệm cân bằng hóa học dùng để chỉ trạng thái của phản ứng thuận nghịch mà tại đó tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. Ở trạng thái cân bằng, không phải là phản ứng dừng lại mà phản ứng thuận và phản ứng nghịch vẫn diễn ra nhưng với tốc độ bằng nhau. Điều này có nghĩa là trong một đơn vị thời gian: nồng độ các chất phản ứng giảm đi bao nhiêu theo chiều thuận lại được tạo ra bấy nhiêu theo phản ứng nghịch. Do đó, cân bằng hóa học là cân bằng động.

Xem chi tiết

Nhiệt độ nóng chảy

Nhiệt độ nóng chảy hay điểm nóng chảy/nhiệt độ hóa lỏng của một chất rắn là nhiệt độ mà khi đạt tới ngưỡng đó thì quá trình nóng chảy của một chất xảy ra, tức là chất đó chuyển trạng thái từ rắn sang lỏng. Nhiệt độ của thay đổi ngược lại (tức là từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn) gọi là nhiệt độ đông đặc hay điểm đông đặc. Thông thường điểm nóng chảy trùng với điểm đông đặc.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

Pb(BF4)2CH2BrCHBrCHCH2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Chì(II) tetrafluoroborat và chất 3,4-Dibromo-1-butene

Xem thêm

CH3CHClCH3OHCH2-CH(CH3)O-Cu-OH(CH3)C-CH2OH

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất 2-Chloropropane và chất Đồng (II) propyleneglycolat

Xem thêm

CH3COOH2PO4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Ion acetat và chất Ion dihidro phosphat

Xem thêm

HPO4PO4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Ion hidro phosphat và chất Ion phosphat

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 03/05/2024