Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Quặng Graphit được dùng làm phân bón | Khái niệm hoá học

Những nghiên cứu ban đầu của công ty Công ty Acher Exploration tại Ôxtrâylia cho thấy các dưỡng chất vĩ mô cũng như các chất vi dinh dưỡng nằm trong loại graphit độc đáo nói trên có thể được giải phóng chậm trong các điều kiện đất ngâm nước và có thể lưu lại trong đất để cung cấp dần dần các chất vi dinh dưỡng trong thời gian dài, nhờ đó đảm bảo cây trồng sẽ nhận được chất dinh dưỡng trong các chu kỳ sinh trưởng khác nhau.


Để giải quyết vấn đề đó và cải thiện chất lượng đất canh tác nông nghiệp, ngày nay nhiều vật liệu cacbon như than sinh học và than bùn đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Đặc biệt, những vật liệu như vậy có khả năng cải thiện cấu trúc đất, bổ sung các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng, hỗ trợ việc lưu giữ các chất dinh dưỡng và cải thiện khả năng giữ ẩm của đất.

Vừa qua, Công ty Acher Exploration tại Ôxtrâylia đã phát hiện một loại quặng graphit đặc biệt có chứa các dưỡng chất vĩ mô cũng như các chất vi dinh dưỡng nhả chậm, cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cây trồng.

Công ty Acher Exploration hiện đang khai thác một số mỏ graphit trên bán đảo Eyre, phía nam Ôxtrâylia. Trong số đó, mỏ graphit tại Sugarloaf đã thu hút nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây, vì graphit của mỏ có những tính chất vật lý và hóa học độc đáo, khiến cho cho nó có thể trở thành một loại phân bón lý tưởng cho các loại đất khô cằn.

Ban đầu, graphit khai thác ở mỏ Sugarloaf có các tính chất bình thường như những loại quặng graphit khác. Nhưng trong quá trình khai thác Công ty Acher Exploration đã phát hiện trong khu vực Cleve của mỏ có một loại graphit đặc biệt, dạng xốp và rất mịn với độ kết tinh rất thấp.

Công ty Acher Exploration đã phối hợp với Đại học Tổng hợp Adelaide tại Ôxtrâylia để khảo sát kỹ loại quặng graphit nói trên và xác định những ứng dụng thương mại cho nó, đặc biệt là khả năng ứng dụng quy mô lớn trong nông nghiệp.

hinh-anh-quang-graphit-duoc-dung-lam-phan-bon-276-0Graphit

Những nghiên cứu ban đầu cho thấy các dưỡng chất vĩ mô cũng như các chất vi dinh dưỡng nằm trong loại graphit độc đáo nói trên có thể được giải phóng chậm trong các điều kiện đất ngâm nước và có thể lưu lại trong đất để cung cấp dần dần các chất vi dinh dưỡng trong thời gian dài, nhờ đó đảm bảo cây trồng sẽ nhận được chất dinh dưỡng trong các chu kỳ sinh trưởng khác nhau.

Theo Công ty Acher Exploration, kết quả những nghiên cứu hiện nay rất khả quan và họ đang tiến gần tới bước tiếp theo là thử nghiệm trên cây trồng để xác định liều lượng tối ưu cũng như xác định mức cải thiện sức khỏe của cây trồng và hiệu quả về năng suất thu hoạch khi sử dụng graphit loại mới.

Trong bối cảnh của tình trạng ấm lên toàn cầu khiến cho đất đai trở nên khô hạn, quặng graphit mới được phát hiện như trên sẽ rất thích hợp cho những vùng đất khô cằn trên toàn thế giới.

Công ty Acher Exploration dự kiến sẽ khai thác 40-70 triệu tấn quặng tại mỏ Sugarloaf với hàm lượng cacbon 10-12%.

Trong một dự án nghiên cứu khác, Công ty Acher Exploration cũng đánh giá khả năng sử dụng graphit làm lớp bọc phủ cho các loại phân bón truyền thống. Những lớp bọc phủ như vậy sẽ giúp giảm đáng kể tốc độ giải phóng các chất dinh dưỡng.

Quặng Graphit của mỏ Sugarloaf có những tính chất tương tự như một dạng cacbon khác đã được phát hiện ở Nga và được sử dụng làm phân bón trong một thời gian dài.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Chất tẩy rửa tổng hợp

Để đáp ứng nhu cầu to lớn và đa dạng về chất giặt rửa, người ta đã tổng hợp ra nhiều chất dựa vào hình mẫu "phân tử xà phòng" (tức là gồm đầu phân cực gắn với đuôi dài không phân cực), chúng đều có tính chất giặt rửa tương tự xà phòng và được gọi là chất giặt rửa tổng hợp. Chất tẩy rửa tổng hợp là những chất có tác dụng tẩy rửa như xà phòng nhưng không phải là muối của axit béo.

Xem chi tiết

Dung dịch

Trong hóa học, dung dịch là hệ một pha nhiều cấu tử mà thành phần của nó thể biến đổi trong một giới hạn nhất định. Chất phân tán được gọi là chất tan, môi trường gọi là dung môi. Trong thực tế, các dung dịch quan trọng nhất là dung dịch lỏng đặc biệt là dung dịch có dung môi là nước.

Xem chi tiết

Phức chất

Từ giáo trình hóa học vô cơ chúng ta đã biết rằng khi các nguyên tố hóa học riêng biệt kết hợp với nhau thì tạo thành các hợp chất đơn giản, hay các hợp chất bậc nhất, ví dụ các oxit (CO, MgO..), các muối halogenua (NaCl, KCl, MgBr2...) Những hợp chất đơn giản lại có thể kết hợp với nhau đê tạo thành hợp chất bậc cao, hay hợp chất phân tử, ví dụ K2HgI4, Ag(NH3)2Cl,... Gọi chúng là các hợp chất phân tử để nhấn mạnh rằng ở đây không phải là các nguyên tử hay các gốc, mà là các phân tử kết hợp với nhau. Cấu tạo của chúng không được giải thích thỏa đáng trong khuôn khổ của thuyết hóa trị cổ điển. Có một vấn đề đặt ra là trong số các hợp chất phân tử thì hợp chất nào được gọi là hợp chất phức (phức chất). Phức chất là những hợp chất được cấu tạo từ những phân tử hay ion, chúng có mặt tại các nút mạng tinh thể phức chất và tồn tại trong dung dịch. Nhà hóa học Thụy Sĩ Werner là người tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu các phức chất. Ngày nay, phức chất là một trong những lĩnh vực phát triển mạnh mẽ của hóa học hiện đại và có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống.

Xem chi tiết

Hợp chất tạp chức

Hợp chất tạp chức là hợp chất mà phân tử chứa từ 2 nhóm chức khác nhau trở lên.

Xem chi tiết

Hiệu ứng cảm ứng trong hóa học hữu cơ

Sự dịch chuyển mật độ electron dọc theo mạch liên kết xích ma trong phân tử gây ra sự chênh lệch về độ âm điện được gọi là hiệu ứng cảm ứng, kí hiệu bằng chữ I (Inductive Effect) và được chỉ bằng mũi tên thẳng hướng về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

Na2SeO4Na2SeO3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri selenat và chất Natri selenit

Xem thêm

TeO2Na4P2O7

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Telua dioxit và chất Natri pyrophosphat

Xem thêm

Mg2P2O7K[Cr(OH)4]

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Magie Pyrophosphat và chất kali tetrahydroxocrom(III)

Xem thêm

K3[Fe(OH)6]K3[FeCN)6]

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Kali hexahydroxoferrat(III) và chất Kali ferricyanua

Xem thêm