Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Hiđrocacbon thơm | Khái niệm hoá học

Hidrocacbon thơm (loại hidrocacbon thứ ba) không thể xếp vào loại hợp chất chứa liên kết đôi và ba. Tên gọi thơm xuất phát từ chỗ những hợp chất đầu tiên tìm được thuộc loại đó có mùi thơm khác nhau. Tên thơm vẫn giữ cho đến ngày nay, mặc dầu hóa học của hidrocacbon thơm bao gồm cả những hợp chất không có mùi thơm. Chúng thể hiện tính chất thơm tương tự benzen. Hidrocacbon thơm là loại hidrocacbon mạch vòng có tính chất thơm mà benzen là điển hình và quan trọng nhất.


Sự khác nhau về cấu tạo và khả năng phản ứng của hidrocacbon no và không no đã rõ ràng. Những hidrocacbon với liên kết đơn không có khả năng phản ứng với đại bộ phận tác nhân ngoại trừ phản ứng thế hidro bằng halogen trong điều kiện nghiêm ngặt. Trong khi đó các anken và ankin phản ứng với axit, với chất oxi hóa, kết hợp với halogen và các tác nhân khác. Hidrocacbon thơm (loại thứ ba) không thể xếp vào loại hợp chất chứa liên kết đôi và ba. Tên gọi "thơm" xuất phát từ chỗ những hợp chất đầu tiên tìm được thuộc loại đó có mùi thơm khác nhau. Tên thơm vẫn giữ cho đến ngày nay, mặc dầu hóa học của hidrocacbon thơm bao gồm cả những hợp chất không có mùi thơm. Chúng thể hiện tính chất thơm tương tự benzen. Hidrocacbon thơm là loại hidrocacbon mạch vòng có tính chất thơm mà benzen là điển hình và quan trọng nhất.

1. Cấu trúc và tính thơm

a. Cấu trúc của benzen

Benzen có công thức phân tử C6H6. Năm 1825 lần đầu tiên FaradayM. phát hiện benzen trong khí đốt. Năm 1834 Mitscherlich E.A điều chế benzen từ acid benzoic thu được từ cây Styrax benzoin. Năm 1845, Hofmann tìm thấy benzen trong nhựa than đá. Benzen có một số tính chất đặc trưng gọi là "tính thơm". Để giải thích tính chất đặc trưng đó các nhà hóa học đã đưa ra các dạng công thức cấu tạo của benzen.

Bằng các phương pháp vật hiện đại: phương pháp Ronghen, quang phổ và nhiễu xạ điện tử, cấu tạo của benzen đã được xác định như sau: 

- Benzen có cấu tạo vòng phẳng, 6 nguyên tử carbon và 6 nguyên tử hydro đều nằm trong một mặt phẳng. Vòng benzen hoàn toàn đối xứng. 

- Khoảng cách giữa các nguyên tử carbon trong vòng đều bằng nhau 1,398 Angtron là đại lượng trung gian giữa độ dài liên kết đơn thuần túy và 1,54 và liên kết đôi 1,35Angtron. Góc giữa các liên kết C-C-C và C-C-H đều bằng nhau và có giá trị 120o

- Mỗi nguyên tử carbon tạo 3 liên kết xích - ma. Trong đó có 2 liên kết xích  - ma do sự xen phủ của 2 orbital lai hóa sp2 giữa carbon - carbon bên cạnh nhau. Còn một liên kết xích - ma giữa C-H do xen phủ của orbital lai hóa sp2 của carbon và của orbital s của hydro

+ Trên mỗi nguyên tử carbon còn một orbital p chưa lai hóa

+ Trục các orbital này thẳng góc với mặt phẳng của vòng benzen

Tất cả các orbital này xen phủ lẫn nhau tạo thành một orbital phân tử pi chung duy nhất. Như vậy các orbital p trong vòng benzen đã liên hợp với nhau thành một hệ thống liên hợp hoàn chỉnh. Do hệ thống liên hợp này mà khoảng cách giữa các nguyên tử carbon trong vòng benzen hoàn toàn đồng nhất.

Benzen trở nên bền vững, khó tham gia phản ứng cộng hợp, khó bị oxy hóa và dễ tham gia phản ứng thế. Tính chất đặc trưng này của benzen gọi là "tính thơm" 

hinh-anh-hidrocacbon-thom-140-0

Vậy, tính thơm là tính chất của những hệ vòng chưa no, bền vững, khi mở vòng năng lượng của hệ tăng lên. Hệ này dễ tham gia phản ứng thế, khó tham gia phản ứng cộng và khó bị oxi hóa. Các nhóm thế có sẵn có ảnh hưởng rõ rệt và đặc trưng đối với tính chất của vòng. 

2. Danh pháp

a. Tên thường

Những hợp chất thơm, một số lớn gọi tên không theo danh pháp hệ thống mà thường dùng tên thông thường. 

Một số tên thông thường của các hợp chất thơm

Ví dụ: toluen (metyl benzen); cumen (isopropyl benzen)...

b. Tên IUPAC

Chúng có tên chung là aren. Tuy nhiên các alkyl benzen, một số thường được xem là dẫn xuất aren nhưng một số khác thì thường gọi theo tên của ankan: phụ thuộc vào kích thước của nhóm thế alkyl 

- Nếu alkyl có nhóm thế từ 6 hoặc ít hơn 6C, thì có tên: Alkyl benzen

- Nếu alkyl có nhóm thế lớn hơn 6C, thì có tên: phenyl alkan.

Khi gọi tên các đồng đẳng của benzen (Có nhánh) người ta dùng phương pháp đánh số để chỉ vị trí của các nhóm thế (nếu chỉ 1 nhóm thế thì nhóm thế đó coi như là C số 1), nếu có nhiều nhóm thế thì đánh số sao cho tổng chỉ số của nhóm thế là nhỏ nhất, khi gọi tên nhóm thế cũng theo thứ tự a,b,c...

hinh-anh-hidrocacbon-thom-140-1

hinh-anh-hidrocacbon-thom-140-2

3. Lý tính

- Benzen và phần lớn các đồng đẳng benzen là chất lỏng, không màu, có mùi đặc biệt.

- Nhẹ hơn và không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.

- Nhiệt độ sôi của aren cao hơn alkan tương ứng. Nhiệt độ sôi của các đồng phân cũng rất khác nhau, đồng phân nhiều gốc hơn sôi ở nhiệt độ cao hơn  đồng phân ít gốc hơn; đồng phân ortho sôi cao hơn đồng phân para....

hinh-anh-hidrocacbon-thom-140-3

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Tơ là loại hợp chất thiên nhiên hoặc tổng hợp dạng sợi dài, nhỏ với độ bền nhất định. Một số polime có thể dùng để chế tơ, đồng thời có thể dùng làm chất dẻo như poliamit, xenlulose axetat...

Xem chi tiết

Chất không điện li

Chất không điện li là những chất khi hòa tàn trong dung môi tạo thành các dung dịch không dẫn được điện hay nói cách khác không diễn ra quá trình phân li thành ion.

Xem chi tiết

Độ hòa tan

Độ hòa tan là một đặc điểm hòa tan của chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí vào dung môi để tạo ra một dung dịch đồng nhất. Độ hòa tan của một chất phụ thuộc chủ yếu vào các tính chất vật lý và hóa học của chất tan và dung môi cũng như nhiệt độ, áp suất và pH của dung dịch.

Xem chi tiết

Thuốc thử Fehling's

Dung dịch của Fehling là một thuốc thử hóa học được sử dụng để phân biệt giữa các nhóm chức cacbohydrat và xeton hòa tan trong nước , và như một phép thử để khử đường và đường không khử, bổ sung cho phép thử Tollens ' . Thử nghiệm được phát triển bởi nhà hóa học người Đức Hermann von Fehling vào năm 1849.

Xem chi tiết

Trạng thái lỏng

Trạng thái lỏng chiếm vị trí trung gian giữa trạng thái khí và trạng thái rắn tinh thể. Lực tương tác giữa các tiểu phân chất lỏng đã lớn đáng kể, tuy nhiên chỉ mới đủ để ngăn cản sự chuyển động hỗn loạn chứ chưa đủ để làm ngừng hẳn sự chuyển động của chúng đối với nhau. Do vậy, chất lỏng giống chất khí ở chỗ không có hình dạng nhất định, có tính khuếch tán và tính chảy nhưng lại giống chất rắn là có thể tích nhất định và nhất là có cấu trúc xác định.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

CH2=CH-COOCH3 HCOOCH2CH2CH3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất metyl acrylat và chất propyl fomat

Xem thêm

CH3CH(NH2)COOCH3C2H5OCOONH4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất 2-aminopropionic acid metyl ester và chất amoni latat

Xem thêm

H2NC3H5(COOH)2 C6H4Cl2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất axit glutamic và chất 1,4-điclobenzen

Xem thêm

CH2=CH-COONaC6H5OOCCH=CH2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri acrylat và chất Vivyl benzoat

Xem thêm