king33

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Độ hòa tan là gì?

Độ hòa tan là một đặc điểm hòa tan của chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí vào dung môi để tạo ra một dung dịch đồng nhất. Độ hòa tan của một chất phụ thuộc chủ yếu vào các tính chất vật lý và hóa học của chất tan và dung môi cũng như nhiệt độ, áp suất và pH của dung dịch.


1. Độ hòa tan (độ tan)

Qúa trình hòa tan có liên quan chặt chẽ với sự khuếch tán. Khi bỏ một chất rắn vào nước chẳng hạn, các phân tử nước tương tác với bề mặt chất rắn làm cho các phân tử hay ion trên lớp bề mặt đó tách rời khỏi bề mặt chất rắn và khuếch tán vào khắp thể tích nước. Tiếp đó lớp bề mặt mới của chất rắn lại tiếp tục tan vào dung dịch. Qúa trình tan cứ thế tiếp diễn song song với quá trình tan có một quá trình ngược lại xảy ra: các hạt chất tan trong khi chuyển động hỗn loạn trong dung môi nếu va chạm vào bề mặt chất rắn có thể bị chất rắn giữ lại trên đó và tạo thành một lớp mới đó là quá trình kết tinh. Lúc đầu quá trình kết tinh xảy ra yếu, khi nồng độ chất tan trong dung dịch càng lớn thì quá trình kết tinh càng mạnh. Tới một lúc, quá trình hòa tan và quá trình kết tinh đạt trạng thái cân bằng: trong một đơn vị thời gian, lượng chất chuyển vào dung dịch bằng lượng chất từ dung dịch chuyển vào pha rắn.

Dung dịch ứng với trạng thái này được gọi là dung dịch bão hòa.

Ví dụ: khi thêm muối ăn vào 100g nước ở 20oC lượng muối hòa tan tối đa chỉ có thể là 36g. Dung dịch thu được là dung dịch bão hòa muối ăn ở 20oC. Dung dịch có lượng chất tan thấp hơn lượng chất tan chứa trong dung dịch bão hòa được gọi là dung dịch chưa bão hòa.

Độ tan của hầu hết chất rắn tăng khi nhiệt độ tăng. Người ta ứng dụng tính chất này để tinh chế nhiều chất rắn bằng cách kết tinh lại. Khi hạ nhiệt độ dung dịch bão hòa ở nhiệt độ cao, trong đa số trường hợp. lượng dư chất tan sẽ kết tinh. Ngược lại, khi làm nguội cẩn thận dung dịch bão hòa của một số chất như CH3COOONa, Na2S2O3,... lượng chất tan có dư không kết tinh ngay, các dung dịch như thế gọi là quá bão hòa. Dung dịch bão hòa là một hệ bền: dung dịch có thể tồn tại bao lâu tùy ý mà nồng độ vẫn không đổi (miễn là nhiệt độ và áp suất của hệ được duy trì không đổi). Dung dịch quá bão hòa là một hệ không bền, chỉ cần khuấy trộn dung dịch hoặc thêm một vài tinh thể nhỏ chất tan vào thì lượng chất tan có dư bắt đầu kết tinh lại (pha rắn xuất hiện), quá trình này tiếp tục cho đến khi nồng độ của dung dịch đạt nồng độ bão hòa ở nhiệt độ đó.

Nồng độ chất tan trong dung dịch bão hòa ở những điều kiện xác định được gọi là độ tan của chất đó.

Theo định nghĩa, độ tan được biểu thị bằng nồng độ. Ví dụ, ở 25oC dung dịch bão hòa AgCl trong nước có nồng độ 10-6M, có thể biểu thị độ tan của AgCl tại nhiệt độ đã cho bằng giá trị nồng độ này. Trong thực hành, người ta hay biểu thị độ tan bằng số gam chất tan tan được trong 100g dung môi tạo thành dung dịch bão hòa tại nhiệt độ đã cho.

Như vậy, độ tan là đại lượng đặc trưng cho khả năng hòa tan của các chất trong dung môi nào đó.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan

a. Ảnh hưởng của nhiệt độ

- Đối với chất rắn: Đa số các chất rắn, khi tăng nhiệt độ thì độ tan tăng.

hinh-anh-do-hoa-tan-117-0

- Đối với chất lỏng: Khi một chất lỏng tan trong một chất lỏng khác, có ba trường hợp xảy ra

+ Các chất lỏng hòa trộn nhau hoàn toàn, ví dụ rượu etylic tan trong nước theo bất kì tỉ lệ nào

+ Các chất lỏng hòa trộn nhau có mức độ, ví dụ khi trộn anilin với nước, ta được hai lớp có bề mặt phân cách: lớp trên là dung dịch anilin trong nước, lớp dưới là dung dịch nước trong anilin. Khi đun nóng, độ tan của anilin trong nước cũng như độ tan của nước trong anilin đều tăng. Tới 167oC, anilin và nước trộn lẫn nhau hoàn toàn. Nhiệt độ 167oC được gọi là nhiệt độ tan tới hạn của anilin và nước

+ Các chất lỏng thực tế không hòa trộn nhau, ví dụ benzen trong nước.

- Đối với chất khí: độ tan của chất khí trong nước giảm khi tăng nhiệt độ

hinh-anh-do-hoa-tan-117-1

b. Ảnh hưởng của áp suất

Năm 1802, khi đo độ tan của các chất khi trong nước, nhà khoa học Anh William Henry thấy rằng: "Ở nhiệt độ không đổi, độ tan của chất khí tỉ lệ thuận với áp suất khí"

Cùng thời gian đó, khi khảo sát độ tan của các chất khí trong hỗn hợp, Dalton cũng xác định rằng: " độ tan của từng chất khí vào chất lỏng tỉ lệ thuận với áp suất riêng của khí đó".

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Liên kết đơn

Trong hóa học, liên kết đơn là liên kết hóa học giữa hai nguyên tử liên quan đến hai electron hóa trị. Có nghĩa là, các nguyên tử chia sẻ một cặp electron nơi hình thành liên kết.Do đó, liên kết đơn là một loại liên kết cộng hóa trị.

Xem chi tiết

Phương pháp trao đổi ion

Quá trình tương tác của dung dịch với pha rắn có tính chất trao đổi lớn trong pha rắn với còn có trong dung dịch. Và quá trình được dùng để tách các kim loại Pb, Zn, Cu, Hg, Cr, Ni, Cd, Mn… hợp chất As, P, CN các chất lỏng phóng xạ khỏi nước thải. Quá trình trao đổi ion có thể sử dụng với cation và anion hữu cơ hoặc vô cơ.

Xem chi tiết

Phản ứng đốt cháy

Phản ứng đốt cháy là một trong những phản ứng hay gặp nhất trong hóa học. Phản ứng đốt cháy liên quan đến một vật liệu dễ cháy và chất oxy hóa để tạo thành một sản phẩm oxy hóa. Phản ứng đốt cháy là một phản ứng tỏa nhiệt.

Xem chi tiết

Đisaccarit

Disaccarit là nhóm cacbohidrat mà khi thủy phân sinh ra 2 phân tử monosaccarit. Saccarose và matose thuộc nhóm disaccarit.

Xem chi tiết

Hợp chất vô cơ

Hợp chất vô cơ là những hợp chất hóa học không có mặt nguyên tử cacbon, ngoại trừ khí CO, khí CO2, acid H2CO3 và các muối cacbonat, hidrocacbonat. Chúng thường được xem là kết quả của sự tổng hợp từ các quá trình địa chất, trong khi hợp chất hữu cơ thường liên quan đến các quá trình sinh học.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

RbO2XeOF2

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Rubidi dioxit và chất Xenon oxit diflorua

Xem thêm

PtF4IF5

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Tetrafloroplatin(IV) và chất Iot pentaflorua

Xem thêm

OsF6UF4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Osmi(VI) florua và chất Urani tetraflorua

Xem thêm

UF6UF5

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Urani hexaflorua và chất Urani pentaflorua

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 20/04/2024