Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Băng khô | Khái niệm hoá học

Khí CO2 đựng trong một thùng gang và tăng thêm áp lực thì nó sẽ biến thành thể lỏng giống như nước. Nếu nhiệt độ thấp hơn một chút thì nó sẽ biến thành thứ màu trắng, giống như những bông tuyết màu đông vậy. Đó chính là băng khô.


Băng khô là gì?

Ở bang Techzat của Mỹ đã từng xảy ra một chuyện kỳ lạ: có một lần, mấy nhân viên thăm dò địa chất đến thăm dò mỏ dầu. Họ dùng máy khoan thăm dò để khoan lỗ xuống lòng đất và khoan xuống chỗ sâu nhất. Đột nhiên, các loại khí dưới lòng đất phụt ra khỏi lỗ khoan với áp lực rất lớn, miệng lỗ khoan phun ra một đám lớn " các bông tuyết".

Thực ra thứ "tuyết trắng" kia không phải là tuyết,mà là "bằng khô" (tên gọi khác là đá khô, đá khói, nước đá khô, băng khói, đá CO2). Băng khô không phải là băng, vì nó không phải do nước đông kết lại mà là một thể khí không màu, do CO2 đông kết mà thành. 

Nếu đựng khí CO2 vào trong một thùng gang và tăng thêm áp lực thì nó sẽ biến thành thể lỏng giống như nước. Nếu nhiệt độ thấp hơn một chút thì nó sẽ biến thành thứ màu trắng, giống như những bông tuyết mùa đông vậy. Đó chính là băng khô.

hinh-anh-bang-kho-254-0Băng khô

Băng khô có đường kính nhỏ hơn tuyết một chút, hơn nữa chúng ta không thể trực tiếp dùng tay để cầm bởi vì nhiệt độ của nó thấp (khoảng -78oC) sẽ làm cho tay bị đông cứng, sau một thời gian trên da sẽ xuất hiện những chấm đen và sau vài ngày sẽ bắt đầu thối rửa.

Nếu để băng khô vào trong phòng, nó sẽ nhanh chóng biến mất không dấu vết và biến thành khí CO2. Nguyên nhân vì băng khô ở áp suất thông thường sẽ không có dạng lỏng, nó sau khi hấp thụ nhiệt sẽ trực tiếp biến thành trạng thái khí, quá trình này gọi là thăng hoa. 

Điều thú vị là do nhiệt lượng của băng khô rất thấp, khi nó thăng hoa nhanh, sẽ làm cho nhiệt độ không khí xung quanh giảm mạnh, hơi nước trong không khí sẽ cô đọng lại thành sương. Lợi dụng đặc điểm này của băng khô, khi quay phim, rắc ở xung quanh một chút băng khô thì có thể tạo thành những cảnh mây và sương bay lững lờ. Ngoài ra, nếu muốn tạo mưa nhân tạo chỉ cần rắc băng khô từ trên máy bay vào các đám mây.

hinh-anh-bang-kho-254-1

Những lưu ý khi sử dụng băng khô

Do các đặc trưng cụ thể của mình, băng khô đòi hỏi phải có sự phòng ngừa đặc biệt khi tiếp xúc.

1. Không nên để da tiếp xúc trực tiếp với băng khô (vì băng khô có nhiệt độ rất thấp -78oC) nghĩa là cần đeo găng tay cách nhiệt thích hợp. Tránh tiếp xúc với da, miệng mắt và quần áo.

2. Băng khô thường xuyên thăng hoa thành khí CO.Vì vậy, cần có các biện pháp phòng ngừa thích hợp:

Thứ nhất, không nên lưu trữ băng khô trong các thùng chứa có nắp đậy vì sự chênh lệch áp suất sẽ dễ dẫn đến các vụ nổ. 

Thứ hai, cần tiến hành thông gió tốt nếu không khí CO2 tràn ngập không gian quanh đó dễ làm cho con người nghẹt thở.

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Mặt nạ phòng độc

Mặt nạ chống hơi độc hay mặt nạ phòng độc là loại mặt nạ được sử dụng để bảo vệ người dùng khỏi hít phải các khí độc hại trong không khí và các chất gây ô nhiễm môi trường. Mặt nạ tạo một tấm phủ kín lên mũi và miệng, nhưng cũng có thể che mắt và các mô mềm dễ bị tổn thương khác của khuôn mặt. Người sử dụng của mặt nạ chống hơi độc không được bảo vệ từ khí mà da có thể hấp thụ. Hầu hết các bộ lọc mặt nạ khí sẽ kéo dài khoảng 24 giờ trong một tình trạng NBC (chất hóa sinh học hạt nhân)

Xem chi tiết

Quy tắc cộng Maccopnhicop (Markovnikov)

Khi cộng một tác nhân không đối xứng (HX, HOH ...) vào một anken (hay ankin) không đối xứng, phản ứng xảy ra theo hướng: - Phần dương (+) của tác nhân sẽ liên kết với cacbon có nhiều hiđro hơn. - Phần âm ( – ) của tác nhân sẽ liên kết với cacbon ít hiđro hơn của liên kết đôi hay liên kết ba.

Xem chi tiết

Chất tẩy màu

Chất tẩy màu là một chất hóa học có khả năng làm mất màu của một số chất khác, nó phá vỡ các liên kết màu và tạo ra những liên kết không màu. Trên thực tế, chất tẩy màu được sử dụng rất rộng rãi trong các ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp thực phẩm.

Xem chi tiết

Hóa trị

Hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng số liên kết hóa học mà một nguyên tử của nguyên tố đó tạo nên trong phân tử. Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất ion được gọi là điện hóa trị, có giá trị bằng với điện tích của ion tạo thành từ nguyên tố đó. Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất cộng hóa trị được gọi là cộng hóa trị, có giá trị bằng với số liên kết cộng hóa trị mà nguyên tử của nguyên tố đó tạo được với nguyên tử của nguyên tố khác trong hợp chất hóa học.

Xem chi tiết

Chất xúc tác

Chất xúc tác là chất làm cho phản ứng xảy ra nhanh hơn, tức là vận tốc của phản ứng tăng lên nhiều lần mà không bị tiêu hao trong quá trình phản ứng. Một số chất xúc tác còn tạo môi trường axit hay bazơ để các phản ứng hóa học xảy ra theo mong muốn.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

H2N-CH2-COOC2H5CH3CONHC6H5

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất etyl aminoaxetat và chất Axetanilit

Xem thêm

CH3COOCH(Br)-CH2BrCH2OH[CHOH]4COOH

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất và chất acid gluconic

Xem thêm

CH2OH[CHOH]4COONa [C6H7O2(OH)(OCOCH3)2]n

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất natri gluconat và chất xenlulozơ điaxetat

Xem thêm

[C6H7O2(OH)(OCOCH3)2]nCH2=C(CH3)-COOCH3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất xenlulose điacetic và chất Metyl metacrylat

Xem thêm