Canxi Tellurit có công thức phân tử là CaTeO3 và khối lượng phân tử là 233,6015 g/mol. Nó có thể được hình thành thông qua phản ứng ở trạng thái rắn trong điều kiện khí trơ CaO + TeO2 + nhiệt -> CaTeO3 Ngoài ra, hợp chất này có thể được điều chế bằng cách phản ứng với Tellurium diclorua trong dung dịch canxi clorua: CaCl2 + 2TeCl2 + 3H2O -> Te + CaTeO3 · H2O + 6HCl
Tìm kiếm chất hóa học
Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm
Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết
Điểm khác nhau giữa chất Canxi telurit và chất Canxi tellurat
So sánh các tính chất vật lý, hoá học giữa chất Canxi telurit và chất Canxi tellurat
Giới thiệu
Điểm khác nhau giữa chất Canxi telurit và chất Canxi tellurat
Tính chất | Canxi telurit | Canxi tellurat |
---|---|---|
Tên tiếng Việt | Canxi telurit | Canxi tellurat |
Tên tiếng Anh | Tellurous acid calcium salt | Telluric acid calcium salt; Metatelluric acid calcium salt |
Nguyên tử khối | 215.6762 | 231.6756 |
Khối lượng riêng (kg/m3) | ||
Nhiệt độ sôi (°C) | ||
Màu sắc | ||
Độ âm điện | ||
Năng lượng ion hoá thứ nhất | ||
Phương trình tham gia | Phương trình CaTeO3 tham gia | Phương trình CaTeO4 tham gia |
Phương trình điều chế | Phương trình điều chế CaTeO3 | Phương trình điều chế CaTeO4 |
Chất hoá học CaTeO4 (Canxi tellurat )
Canxi tellurat có công thức phân tử là CaTeO4 và khối lượng phân tử là 231,68 g/mol, khả năng hòa tan trong nước là 0,727 g/100 ml ở 20°C. Nó có thể được điều chế bằng phản ứng ở trạng thái rắn của TeO3 và CaO: CaO + TeO3 + nhiệt -> CaTeO4 TeO3 nóng chảy ở 430 °C và nhiệt độ 600 °C dùng để thúc đẩy phản ứng hoàn thành. Nó cũng có thể được hình thành theo cách tương tự bằng phản ứng ở trạng thái rắn của axit telluric: CaO (rắn) + H2TeO4 (rắn) -> CaTeO4 (rắn) + H2O (khí)
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.
Xem thêmĐộ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Xem thêmKim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Xem thêmNguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Xem thêmPhi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Xem thêmNhững sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Xem thêmSự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Xem thêmSự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!
Xem thêmSự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Xem thêmSự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
Xem thêmSo sánh các chất hoá học phổ biến.
CH3COOCH2-C6H5 và CH3COOCH2-CH = CH2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất benyl acetat và chất Anlyl acetat
Xem thêmCH2 = CH–CH2OH và CH3[CH2]3OH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất alcol anlylic và chất but-1-ol
Xem thêmCH3CH2CH2COOC2H5 và C2H5OCO-CH2-COOCH3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Etylbutirat và chất etylmetylmalonat
Xem thêmCH3OCO-COOCH3 và RCHO
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Đimetyl oxalat và chất Anđehit
Xem thêmLiên Kết Chia Sẻ
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.