Pyridine là một chất lỏng trong suốt, không màu đến vàng nhạt, có mùi khó chịu, dễ cháy, kiềm yếu hòa tan trong nước. Hơi nặng hơn không khí. Độc khi nuốt phải và hít phải. Đốt cháy tạo ra oxit nitơ độc hại. Pyridine có thể được sản xuất từ nhựa than thô hoặc từ các hóa chất khác, dùng để hòa tan một số chất. Nó cũng được sử dụng để sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau như thuốc, vitamin, hương liệu thực phẩm, sơn, thuốc nhuộm, sản phẩm cao su, chất kết dính, thuốc diệt côn trùng và thuốc diệt cỏ. Pyridine cũng có thể được hình thành từ sự phân hủy của nhiều vật liệu tự nhiên trong môi trường.
Tìm kiếm chất hóa học
Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm
Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết
Điểm khác nhau giữa chất Pyridin và chất Proline
So sánh các tính chất vật lý, hoá học giữa chất Pyridin và chất Proline
Giới thiệu
Điểm khác nhau giữa chất Pyridin và chất Proline
Tính chất | Pyridin | Proline |
---|---|---|
Tên tiếng Việt | Pyridin | Proline |
Tên tiếng Anh | pyridine | proline |
Nguyên tử khối | 79.0999 | 115.1305 |
Khối lượng riêng (kg/m3) | ||
Nhiệt độ sôi (°C) | ||
Màu sắc | ||
Độ âm điện | ||
Năng lượng ion hoá thứ nhất | ||
Phương trình tham gia | Phương trình C5H5N tham gia | Phương trình C5H9NO2 tham gia |
Phương trình điều chế | Phương trình điều chế C5H5N | Phương trình điều chế C5H9NO2 |
Chất hoá học C5H9NO2 (Proline)
Proline là một axit amin mạch vòng, proline là thành phần cấu tạo của nhiều loại protein. Được tìm thấy ở nồng độ cao trong collagen. Collagen là protein hỗ trợ chính của da, gân, xương và mô liên kết, đồng thời thúc đẩy sức khỏe và quá trình chữa lành của chúng. L-proline là pyrrolidine trong đó hydro pro-S ở vị trí 2 được thay thế bởi một nhóm axit cacboxylic. L-Proline là axit amin duy nhất trong số 20 axit amin mã hóa DNA. Nó cũng giúp duy trì và tăng cường cơ tim. Nó có vai trò như một vi chất dinh dưỡng, một chất chuyển hóa tảo, chất chuyển hóa Saccharomyces cerevisiae, chất chuyển hóa Escherichia coli...
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.
Xem thêmĐộ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Xem thêmKim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Xem thêmNguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Xem thêmPhi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Xem thêmNhững sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Xem thêmSự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Xem thêmSự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!
Xem thêmSự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Xem thêmSự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
Xem thêmSo sánh các chất hoá học phổ biến.
InS và InSb
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Indi sunfua và chất Indi antimonua
Xem thêmInTe và In2O3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Indi telurua và chất Indi(III) oxit
Xem thêmIn2(SO4)3.H2O và In2S3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Indi(III) sunfat monohidrat và chất Indi (III) sulfua
Xem thêmIn2Se3 và In2Te3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Indi(III) selenua và chất Diindi tritelurua
Xem thêmLiên Kết Chia Sẻ
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.