Hình ảnh thực tế | Hình công thức cấu tạo | Hình cấu trúc không gian |
Nguyên tử / Phân tử khối (g/mol) 80.0632
Khối lượng riêng (kg/m3) 1920
Trạng thái thông thường khí
Nhiệt độ sôi (°C) 45
Nhiệt độ nóng chảy (°C) 16
Lưu huỳnh trioxit (còn gọi là anhyđrit sulfuric, sulfur trioxit, sulfane) là một hợp chất hóa học với công thức SO3. Là chất lỏng không màu, tan vô hạn trong nước và axit sulfuric. Lưu huỳnh trioxide khô tuyệt đối không ăn mòn kim loại. Ở thể khí, đây là một chất gây ô nhiễm nghiêm trọng và là tác nhân chính trong các trận mưa axit. SO3 được sản xuất đại trà để dùng trong điều chế axit sunfuric.
Hình công thức cấu tạo | Hình cấu trúc không gian |
Nguyên tử / Phân tử khối (g/mol) 82.0791
Khối lượng riêng (kg/m3) 1030
Màu sắc Không màu, mùi lưu huỳnh cay nồng
Trạng thái thông thường chất lỏng
Axít sunfurơ hay axít sunphurơ (công thức hóa học là H2SO3 và dạng đầy đủ là (OH)2SO) là tên gọi để chỉ dung dịch của lưu huỳnh điôxít (SO2) tan trong nước. Không có chứng cứ nào cho thấy sự tồn tại của các phân tử axít sunfurơ trong dung dịch. Nó cũng không thể cô đọng dưới dạng tinh chất, do khi đun sôi thì axít sunphurơ bị giải phóng dưới dạng lưu huỳnh điôxít và dung dịch chỉ còn lại nước. Nó phản ứng với tất cả các chất kiềm để tạo ra các muối bisunfit và sunfit. Bisulfite từ lâu đã được công nhận là thuốc thử để phản ứng với các hợp chất hữu cơ theo nhiều cách khác nhau; nổi bật trong số đó là bổ sung vào các nhóm carbonyl và liên kết đôi carbon-carbon, và các phản ứng gốc tự do với sự hiện diện của oxy. Bisulfite phản ứng với các nucleoside pyrimidine, trải qua việc bổ sung liên kết 5, 6 đôi để tạo thành pyrimidine-5, 6-dihydro-6-sulfonate. Việc bổ sung trên 5, 6 liên kết đôi là có thể đảo ngược. Tất cả các chất gây nghiện này không ổn định trong kiềm. Điều chỉnh bisulfite đã được sử dụng để thăm dò cấu trúc polynucleotide thứ cấp hoặc cao hơn khi nó phản ứng với pyrimidine ở các vùng đơn sợi đặc biệt. Trong DNA động vật, một phần của cytosine gốc pyrimidine được methyl hóa ở vị trí 5. 5-Methylcytosine trong DNA hiện là một trọng tâm chú ý sâu sắc cho vai trò của nó trong các chức năng gen. Sự methyl hóa xảy ra bằng cách sửa đổi postreplication, và là một sự kiện di truyền. Các trang web 5-Methylcytosine được biết đến là điểm nóng đột biến. 5-Methylcytosine tự động khử thành thymine, trong khi cytosine chỉ làm chậm hơn. Việc xác định vị trí của 5-methylcytosine trong một DNA nhất định đòi hỏi một số phương tiện để phân biệt 5- methylcytosine với cytosine. Sửa đổi hóa học có thể được sử dụng như một phương tiện như vậy. Điều trị DNA bằng bisulfite chuyển đổi cytosine thành uracil bằng cách khử amin, trong khi 5-methylcytosine vẫn không thay đổi. Phần lớn các nghiên cứu gần đây về 5-methylcytosine trong DNA sử dụng phương pháp điều trị bisulfite trong quy trình phân tích. Nguyên tắc của thủ tục này là như sau. Vì uracil là một chất tương tự thymine (5-methyluracil là thymine), nó hoạt động đối với DNA polymerase như thymine. Khi DNA biến đổi bisulfite bị PCR (Phản ứng chuỗi polymerase), một quá trình cần thiết để khuếch đại các mẫu DNA nhỏ, dư lượng uracil sẽ trở thành dư lượng thymine trong các sản phẩm được khuếch đại. Vì dư lượng 5-methylcytosine trong mẫu DNA ban đầu vẫn không thay đổi trong quá trình xử lý bisulfite, quá trình khuếch đại sẽ tạo ra polynucleotide trong đó dư lượng cytosine đại diện cho dư lượng 5-methylcytosine của gốc.
Hình công thức cấu tạo | Hình cấu trúc không gian |
Nguyên tử / Phân tử khối (g/mol) 217.3902
Khối lượng riêng (kg/m3) 4440
Trạng thái thông thường Tinh thể
Barium sulfite là một loại bột trắng được sử dụng trong sản xuất giấy
Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết
Doanh thu từ quảng cáo giúp chúng mình duy trì nội dung chất lượng cho website - vì sao chúng mình phải đặt quảng cáo ? :D
Tôi không muốn hỗ trợ Từ Điển (Đóng) - :(