Hình ảnh thực tế | Hình công thức cấu tạo |
Nguyên tử / Phân tử khối (g/mol) 40.0780
Khối lượng riêng (kg/m3) 1550
Trạng thái thông thường Chất rắn
Nhiệt độ sôi (°C) 1484
Nhiệt độ nóng chảy (°C) 842
Năng lượng ion hoá thứ nhất 589
Canxi là một thành phần quan trọng của khẩu phần dinh dưỡng. Sự thiếu hụt rất nhỏ của nó đã ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của xương và răng. Thừa can xi có thể dẫn đến sỏi thận (vì khi nồng độ cao dễ bị kết tinh gây ngưng trệ quá trình bài tiết). Vitamin D là cần thiết để hấp thụ canxi. Các sản phẩm sữa chứa một lượng lớn canxi. Để hiểu thêm về vai trò của canxi trong thế giới sự sống, xem thêm bài Canxi trong sinh học. Các ứng dụng khác còn có: Chất khử trong việc điều chế các kim loại khác như urani, zirconi hay thori. Chất chống ôxi hóa, chống sulfua hóa hay chống cacbua hóa cho các loại hợp kim chứa hay không chứa sắt. Một chất tạo thành trong các hợp kim của nhôm, beryli, đồng, chì hay magiê. Nó được sử dụng trong sản xuất xi măng hay vữa xây sử dụng rộng rãi trong xây dựng. Đồng vị canxi-48 được sử dụng để tổng hợp một số nguyên tố siêu urani như nobeli hay oganesson.
Hình ảnh thực tế | Hình công thức cấu tạo | Hình cấu trúc không gian |
Nguyên tử / Phân tử khối (g/mol) 56.0774
Khối lượng riêng (kg/m3) 3340
Màu sắc màu trắng đến vàng nhạt / nâu
Trạng thái thông thường Bột
Nhiệt độ sôi (°C) 2850
Nhiệt độ nóng chảy (°C) 2613
Khi cho tác dụng với nước nó trở thành vôi tôi (Ca(OH)2), được sử dụng trong các loại vữa để làm tăng độ liên kết và độ cứng. Phản ứng này diễn ra rất mãnh liệt và tỏa nhiều nhiệt. Vôi sống cũng được sử dụng trong sản xuất thủy tinh và khả năng phản ứng của nó với các muối silicat cũng được sử dụng trong công nghiệp sản xuất kim loại/hợp kim ngày nay (thép, magiê, nhôm và một số kim loại màu khác) để loại bỏ các tạp chất dưới dạng xỉ. Nó cũng được sử dụng trong xử lý nước và nước thải để làm giảm độ chua, để làm mềm như là chất kết bông và để loại bỏ các tạp chất phốtphat và các tạp chất khác; trong sản xuất giấy để hòa tan linhin, như là chất làm đông trong tẩy rửa; trong nông nghiệp để cải thiện độ chua của đất; và trong kiểm soát ô nhiễm - trong các máy lọc hơi để khử các khí thải gốc lưu huỳnh và xử lý nhiều chất lỏng. Nó là chất khử nước và được sử dụng để làm tinh khiết axít citric, glucoza, các thuốc nhuộm và làm chất hấp thụ CO2. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp sản xuất đồ gốm, xi măng, sơn và công nghiệp thực phẩm, trong đó nó đôi khi được sử dụng (kết hợp với nước) để làm nóng các mặt hàng như đồ ăn nhanh và cà phê. Trong vật liệu gốm CaO được dùng trong vật liệu gốm nhóm trợ chảy. Canxi oxit là loại trợ chảy cơ bản cho các loại men nung vừa và nung cao, nó bắt đầu hoạt động ở khoảng 1100 °C. Canxi oxit thường làm cho men sau nung cứng hơn, có độ chống trầy xước và ăn mòn axít tốt hơn. Độ giãn nở nhiệt của nó thuộc vào loại trung bình. Nếu chỉ trộn canxi oxit và silica thì men vẫn khó nung chảy, tuy nhiên khi có sô đa và bồ tạt, canxi oxit sẽ trở nên rất hoạt động. Độ cứng, tính ổn định và giãn nở nhiệt của các silicat natri và kali hầu như luôn được cải thiện khi có CaO. CaO là một chất trợ chảy có mức độ hoạt động trung bình ở mức 5-6 của que thăm nhiệt, nhưng rất hoạt động ở mức 10. Dưới mức 4, CaO không phải là một chất trợ chảy hiệu quả cho men nhưng nếu sử dụng với một lượng ít hơn 10% (trọng lượng?) thì nó có thể giúp tăng độ cứng và giảm thẩm thấu cho men. Trong các hệ men không chì, CaO giúp giảm hiện tượng vân rạn. CaO có thể dùng làm giảm độ nhớt của men có hàm lượng silica cao, tuy nhiên nếu men chảy lỏng quá thì có thể dẫn đến hiện tượng hóa mờ (hiện tượng do kết tinh khi làm nguội), hiện tượng này là một điều mong muốn khi cần tạo một số hiệu quả đặc biệt trên men (như độ xỉn) và là không mong muốn nếu yêu cầu men trong, bóng. Men có hàm lượng canxi oxit cao thường "nhạy màu". Ví dụ, khi thêm oxit sắt ba, canxi oxit có thể kết hợp với Fe2O3 tạo ra các tinh thể cho màu vàng, men trở thành xỉn. Nếu trong men không có canxi oxit, men sẽ có màu nâu và bóng.
Hình ảnh thực tế | Hình công thức cấu tạo | Hình cấu trúc không gian |
Nguyên tử / Phân tử khối (g/mol) 64.0994
Khối lượng riêng (kg/m3) 2200
Trạng thái thông thường Chất rắn
Nhiệt độ nóng chảy (°C) 2300
1. Sản xuất axetylen Phản ứng với nước được nhà hoá học người Đức Friedrich Wohler phát hiện năm 1862: CaC2 + 2 H2O → C2H2 + Ca(OH)2 Đây là phản ứng căn bản để tạo ra axetylen quy mô công nghiệp và là ứng dụng chủ yếu của canxi cacbua. 2. Sản xuất canxi xianamit Canxi cacbua phản ứng với nitơ ở nhiệt độ cao tạo thành canxi xianamit: CaC2 + N2 → CaCN2 + C Canxi xianamit được sử dụng làm phân bón hóa học. Nó bị thuỷ phân để trở thành xianamit – H2NCN. 3. Sản xuất thép Đất đèn được sử dụng: 4. Khử lưu huỳnh trong sắt (gang trắng, gang xám và thép) Làm nhiên liệu sản xuất thép, chuyển các vụn sắt thành dạng lỏng tùy theo tính kinh tế. Chống ôxy hóa ở các thiết bị môi (thìa) múc kim loại. 5. Đèn cacbua Đất đèn được sử dụng để thắp sáng. Đèn cacbua là thiết bị chiếu sáng sử dụng khí axetylen tạo ra khi tưới nước lên đất đèn. Đèn này không sử dụng trong các mỏ than bởi khí metan tại mỏ dễ gây nổ. Tại mỏ than, người ta dùng đèn Davy. Tuy vậy, đèn cacbua đã từng được dùng rộng rãi tại các mỏ thiếc, đồng và mỏ đá, ngày nay, chúng được thay thế bằng đèn dùng điện. Đèn cacbua vẫn được sử dụng bởi một số nhà thám hiểm hang động và một số khu vực dưới lòng đất khác. Có một thời, chúng cũng được dùng làm đèn chiếu sáng trước ô tô trước khi đèn điện thay thế chúng hoàn toàn. 6. Các ứng dụng khác Đất đèn được dùng để thúc trái cây chín nhanh bởi khí axetylen là chất làm trái cây chín (tương tự khí êtylen). Tại Hà Lan và Bỉ ngày này, có một tập quán truyền thống tên là Carbidschieten. Để tạo tiếng nổ, đất đèn và nước được đổ vào một thùng đựng sữa có nắp đậy. Chúng được kích nổ bằng đuốc. Một số làng ở Hà Lan đốt nhiều thùng như thế một lúc như một truyền thống cổ xưa. Truyền thống này đến từ một tôn giáo đa thần cổ với ý nghĩa xua đuổi các linh hồn. Nó còn được sử dụng tạo tiếng nổ lớn cho các phát bắn tượng trưng của súng thần công. Cùng với canxi phốtphua, canxi cacbua có trong pháo hiệu hàng hải nổi, tự cháy.
Hình ảnh thực tế | Hình công thức cấu tạo | Hình cấu trúc không gian |
Nguyên tử / Phân tử khối (g/mol) 78.0748
Khối lượng riêng (kg/m3) 3180
Trạng thái thông thường Chất rắn
Nhiệt độ sôi (°C) 2.533
Nhiệt độ nóng chảy (°C) 1.418
1. Công nghiệp nhôm Các hợp chất flo vô cơ đóng một vai trò nổi bật trong ngành công nghiệp nhôm. Chúng thường xuyên gặp phải không chỉ trong sản xuất, mà còn trong quá trình xử lý và hoàn thiện nhôm. Việc sản xuất nhôm ở quy mô thương mại lần đầu tiên được thực hiện với sự ra đời của cryolite vào cuối thế kỷ 19. Cryolite là thành phần thiết yếu của chất điện phân (85 - 90%) làm giảm nhiệt độ của quá trình điện phân từ thông. Các bổ sung quan trọng khác cho chất điện giải trong sử dụng thương mại hiện nay là nhôm florua, canxi florua và lithium florua. Những fluoride này làm tăng độ dẫn điện của chất điện phân và cải thiện hiệu quả của năng lượng sử dụng. Nhôm được sản xuất có độ tinh khiết từ 99,5 đến 99,9%. Tinh chế, nghĩa là làm sạch hoàn toàn và cải tiến nhôm, được thực hiện ví dụ bằng một quá trình điện phân muối ba lớp. Phương pháp này đại diện cho quy trình thương mại duy nhất để sản xuất nhôm nguyên chất. Các thành phần điện phân khác từ phạm vi sản phẩm của chúng tôi có thể được sử dụng là bari florua hoặc canxi florua. Nhôm được sản xuất theo phương pháp này có độ tinh khiết từ 99,99 đến 99,999%. 2. Công nghệ đúc Trong ngành công nghiệp nhôm, vỏ muối được sử dụng như là một trợ giúp trong đúc. Vỏ muối là hỗn hợp các chất bảo vệ hợp kim nhôm nóng chảy khỏi quá trình oxy hóa. Hỗn hợp muối nóng chảy cũng ngăn không cho khí xâm nhập vào bồn tắm, giảm tổn thất nhiệt từ bề mặt kim loại nóng chảy và hấp thụ các tạp chất nổi lên bề mặt tan chảy. Vỏ muối thích hợp là chất trợ chứa cryolite hoặc natri fluorosilicate. Các điểm nóng chảy của các từ thông này được giảm bằng cách thêm vào, ví dụ, natri clorua hoặc kali clorua đến mức chúng hóa lỏng ở nhiệt độ làm việc hiện tại. 3. Xử lý bề mặt Axit hydrofluoric và ammonium bifluoride là thành phần tắm để xử lý bề mặt nhôm nguyên chất. Bề mặt phản chiếu sáng trên nhôm được thực hiện bằng cách đánh bóng hóa học. Các fluoride vô cơ cũng có tầm quan trọng quan trọng trong quá trình hàn thông lượng của nhôm và hợp kim nhôm, hoạt động để loại bỏ lớp oxit. 4. Ngành mài mòn Trong những thập kỷ gần đây đã có sự gia tăng ổn định về chất lượng của chất mài mòn. Điều này đặc biệt đúng đối với các vật liệu mài mòn ngoại quan cố định và đàn hồi, và do một phần không nhỏ do sử dụng vật liệu độn hoạt tính mài mòn như Solvay-Cryolite. Chất độn hoạt tính mài mòn ngày nay gặp phải trong hầu hết các chất mài mòn hiệu suất cao được sử dụng trong quá trình nghiền kim loại. Chất mài mòn ngoại quan cố định là vật liệu mài mòn được sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ về chất mài mòn được giữ trên đế là giấy nhám (thường không có vật liệu độn hoạt tính mài mòn), đai mài mòn và sợi mài mòn. Ôxít nhôm và silic cacbua, được sản xuất bởi các quá trình nhiệt hạch trong lò điện, là các hạt mài mòn chính được sử dụng. 5. Công nghiệp thủy tinh Là một nhà sản xuất tro soda, Solvay là một đối tác được thừa nhận của ngành công nghiệp thủy tinh. Người ta ít biết rằng toàn bộ các hợp chất flo vô cơ đóng vai trò quan trọng cả trong sản xuất thủy tinh và chế biến. Trong sản xuất thủy tinh mờ, còn được gọi là thủy tinh sữa hoặc mây, độ đục đạt được bằng cách bổ sung fluoride vô cơ. Những thứ này được thêm vào thủy tinh tan chảy như cái gọi là opacifier trắng. Với một lượng nhỏ, florua đóng vai trò là chất trợ dung, và chỉ việc bổ sung số lượng lớn hơn mới mang lại hiệu quả làm mờ. Hiệu ứng phân tách này được gây ra chủ yếu bởi sự kết tủa của các tinh thể nhỏ canxi và natri florua. Một loại kính mờ thông thường sẽ có hàm lượng florua xấp xỉ. 3,5 - 4,0%. 6. Xử lý bề mặt kim loại Axit hydrofluoric là sản phẩm chính của ngành công nghiệp hóa học, và được sản xuất nhiều nhất trong tất cả các hợp chất fluoro vô cơ. Nó cũng thích một vị trí nổi bật trong xử lý bề mặt kim loại. 7. Công nghiệp ô tô Các yêu cầu cho hệ thống phanh sáng tạo có thể được sử dụng trên toàn thế giới là rất cao. Liên quan đến quá trình phanh, chúng bao gồm: Chất lượng Hiệu suất ổn định Độ bền Cả đời Tiện nghi thoải mái Hiệu quả Tiếng ồn phát ra Các khía cạnh liên quan đến môi trường sẽ trở nên quan trọng hơn nữa trong tương lai. Đồng thời, sẽ cần phải đáp ứng các thông số kỹ thuật ngày càng nghiêm ngặt của ngành công nghiệp ô tô và các ngành khác liên quan đến tiêu chuẩn hóa và giảm thiểu chi phí. Canxi florua tổng hợp từ Solvay đáp ứng các yêu cầu này và đã được chứng minh là rất tốt trong hệ thống phanh hiệu suất cao.
Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết
Doanh thu từ quảng cáo giúp chúng mình duy trì nội dung chất lượng cho website - vì sao chúng mình phải đặt quảng cáo ? :D
Tôi không muốn hỗ trợ Từ Điển (Đóng) - :(