Axit Tartaric được sử dụng để tạo ra carbon dioxit thông qua quá trình tương tác với natri bicarbonate sau khi uống. Carbon dioxit giúp mở rộng dạ dày và cung cấp một môi trường tương phản âm trong khi chụp X quang tương phản kép. Tuy nhiên ở liều dùng cao hơn, chất này hoạt động như một chất độc cơ bắp bằng cách ức chế sản xuất axit malic, có thể gây tê liệt và thậm chí gây tử vong. Nó đã được sử dụng trong sản xuất muối sủi bọt, kết hợp với axit citric C6H8O7, nhằm cải thiện hương vị của thuốc uống, giúp thuốc dễ uống hơn. Các kali antimonyl dẫn xuất của axit được gọi là cao răng nôn được bao gồm, với liều lượng nhỏ, trong xi-rô ho như một long đờm . Axit Tartaric còn được dùng trong việc điều trị, kiểm soát, phòng chống và trị bệnh bại huyết
Bên cạnh việc giữ vai trò quan trọng trong y tế, axit tartaric cũng có một số ứng dụng trong các ngành công nghiệp. Các axit đã được quan sát để chelate các ion kim loại như canxi và magiê. Vì vậy, axit tartaric sử dụng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và luyện kim như là một tác nhân tạo phức cho các vi chất dinh dưỡng trong phân bón đất, chúng còn giúp làm sạch các bề mặt kim loại như: nhôm, đồng, sắt và hợp kim tương ứng của các kim loại này.
Axit Tartaric được xem là một chất phụ gia thực phẩm, sử dụng như một chất chống oxy hóa với số hiệu là E334. Chúng có tác dụng tạo hương vị chua khi được thêm vào các loại thực phẩm và được sử dụng như chất chống oxy hóa. Vì đặc tính chua của mình nên nó thường được thêm vào các sản phẩm như đồ uống có ga, thạch trái cây, viên gelatin và viên sủi bọt. Nó thường được trộn với natri bicarbonate và được bán dưới dạng bột nở dùng làm chất men trong chế biến thực phẩm, sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất chất nhũ hóa bánh mì.