a) Đặt công thức của muối là AmBn. Khối lượng mol của A, B là X, Y.
Khối lượng muối trong mỗi phần là 3,4 g. Ta có sơ đồ biến đổi các ch trong thí nghiệm 1 :
2AmBn ---NaOH⟶ 2mA(OH)n ---t0⟶mA2On
Theo sơ đồ : 2(mX + nY) g AmBn tạo thành m(2X + 16n) g A2On.
Theo bài toán : 3,4 g AmBn →2,32 g A2On
Ta có phương trình : 3,4m(2X + 16n) = 2,32.2(mX + nY) (1)
Sơ đồ biến đổi các chất trong thí nghiệm 2 :
AmBn ---NaCl⟶mACln
Theo sơ đồ : (mX + nY) g AmBn tạo thành m(X + 35,5n) g ACln.
Theo bài toán : 3,4 g AmBn →2,87 g ACln
Ta có phương trình : 3,4m(X + 35,5n) = 2,87(mX + nY) (2)
Chia ( 1 ) cho (2) ta được: (2X + 16)/(X + 35,5n) = 4,46/2,87
=> X = 108n
Giá trị có thể chấp nhận là n = 1 và X = 108. Vậy kim loại A là Ag.
Thay n = 1 và X = 108 vào (1) hoặc (2) ta có Y = 62m. Gốc axit trong m bạc không thể là gốc halogenua hoặc sunfua mà là gốc axit có oxi có khối lượng 62, gốc đó là NO3-
Vậy công thức hoá học của muối là AgNO3.
b) Điều chế Ag từ AgNO3 :
Dùng kim loại mạnh hơn Ag để đẩy Ag : Cu + 2AgNO3 →Cu(NO3)2 + 2Ag
Nhiệt phân :
AgNO3 ---t0⟶Ag+NO2↑+12O2↑
Điện phân với điện cực trơ :
4AgNO3+2H2O ---dpdd⟶4Ag+O2↑+4HNO3